Bài tập định giá doanh nghiệp theo phương pháp Goodwill

Bài tập định giá doanh nghiệp theo phương pháp Goodwill
Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp – Thẩm định giá Thành Đô

(TDVC Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp) – Thẩm định giá doanh nghiệp là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi ích của doanh nghiệp theo một mục đích nhất định bằng cách sử dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp. Hiện nay thẩm định giá doanh nghiệp, thẩm định viên thường áp dụng ba cách tiếp cận cơ bản bao gồm: Cách tiếp cận từ chi phí (thể hiện là nhóm phương pháp phân tích tài sản); Cách tiếp cận từ thu nhập (thể hiện là nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền); Cách tiếp cận từ thị trường (nhóm phương pháp so sánh tỷ số). Đối với từng loại doanh nghiệp, thông tin dữ liệu thu thập được và thời điểm ,mục đích thẩm định giá các thẩm định viên sẽ áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp.

Bài tập định giá doanh nghiệp theo phương pháp Goodwill
 CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

1. Cách tiếp cận thị trường (Nhóm phương pháp phân tích tài sản)

Phương pháp tài sản thuộc cách tiếp cận từ chi phí là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Nhóm phương pháp phân tích tài sản bao gồm hai phương pháp: Phương pháp giá trị tài sản thuần; Phương pháp định lượng lợi thế thương mại – Goodwill.

1.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần

Trong thẩm định giá doanh nghiệp có nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau. Tuy nhiên phương pháp xác định giá trị tài sản thuần là phương pháp được thẩm định viên sử dụng thường xuyên nhất. Phương pháp giá trị tài sản thuần là phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp dựa trên tổng giá trị tài sản thực tế mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi khoản nợ phải trả.

Để xác định giá trị doanh nghiệp, ta đi tính tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Để xác định giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu, áp dụng công thức sau:

VE = VA – VD

Trong đó :

VE: Giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu;

VA : Tổng giá trị tài sản;

VD: Giá trị các khoản nợ (được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán vào thời điểm thẩm định giá).

Ưu điểm:

  • Chứng minh được giá trị doanh nghiệp là một lượng tài sản có thật, cụ thể cấu thành giá trị doanh nghiệp.
  • Kết quả thường thu được là giá trị tối thiểu của các doanh nghiệp; người sở hữu sẽ nhận được
  • Phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ, ít tài sản vô hình

Nhược điểm:

  • Doanh nghiệp không được coi như một tổ chức đang tồn tại và còn có thể hoàn chỉnh và phát triển trong tương lai, nó đánh giá trong trạng thái tĩnh.
  • Bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất, nhưng có giá trị thực.
  • Chưa tính được tài sản vô hình không xác định được

Trong nhiều trường hợp, kỹ thuật đánh giá quá phức tạp, chi phí tốn kém, thời gian kéo dài, nhất là giá trị lợi thế vị trí địa lý và giá trị thương hiệu

1.2. Phương pháp định lượng lợi thế thương mại – Goodwill

Phương pháp Goodwill theo Từ điển Oxford: Goodwill là đặc lợi do người bán một doanh nghiệp cấp cho người mua trong một thương vụ với sự công nhận là người kế nghiệp của mình, là sự sở hữu của một dạng thức có sẵn liên kết với các khách hàng, được coi như là một bộ phận riêng biệt trong giá trị có thể bán của một doanh nghiệp.

Phương pháp xác định

Giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu bằng tổng giá trị tài sản thuần được đánh giá lại cộng với giá trị Goodwill.

Công thức xác định giá trị doanh nghiệp cụ thể:

V = VTS + GW

Bài tập định giá doanh nghiệp theo phương pháp Goodwill

V: Giá trị doanh nghiệp

VTS : Giá trị tài sản đánh giá lại (giá trị này thường được tính theo phương pháp tài sản thuần)

GW: Giá trị lợi thế thương mại (tài sản vô hình không xác định được)

Pt: Lợi nhuận của doanh nghiệp t

At: Giá trị tài sản đưa vào kinh doanh (gồm cả các tài sản hữu hình và các tài sản vô hình xác định được

R: tỷ suất lợi nhuận thông thường của tài sản khi đưa vào kinh doanh

(Pt – R x At) = SPt: Lợi nhuận tạo ra bởi lợi thế thương mại (khoản thu nhập này người ta thường gọi là khoản siêu lợi nhuận năm t)

r: tỷ lệ chiết khấu dòng siêu lợi nhuận

t: thứ tự năm

n: số năm thu được GW

Hiện nay các tham số trên đang tồn tại những quan điểm rất khác nhau, tiêu biểu là 2 quan điểm theo 2 phương pháp: phương pháp UEC của Hiệp hội Chuyên gia kế toán Châu Âu và phương pháp Anglo – Saxons.

Theo phương pháp UEC: phương pháp này phân tích tài sản của doanh nghiệp trên quan điểm tổng tài sản, do đó các tham số tính toán được xác định như sau:

  • At (giá trị tài sản đưa vào kinh doanh) được xác định là tổng giá trị tài sản được đánh giá lại (không phân biệt tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn nào);
  • Pt (Lợi nuận của doanh nghiệp năm t) được xác định là lợi nhuân sau thuế trước lãi vay;
  • R (Tỷ suất lợi nhuận thông thường của tài sản khi đưa vào kinh doanh) thường được xác định là tỷ suất sinh lời trung bình của tài sản hoặc xác định bằng chi phí sử dụng vốn bình quân, đôi khi cũng được xác định bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ dài hạn

Theo phương pháp Anglo – Saxons: phương pháp này phân tích tài sản của doanh nghiệp trên quan điểm tài sản thuần, do đó các tham số tính toán được xác định như sau:

  • At (giá trị tài sản đưa vào kinh doanh) được xác định là giá trị thuần được đánh giá lại
  • Pt (Lợi nuận của doanh nghiệp năm t) được xác định là lợi nhuận thuần
  • R (Tỷ suất lợi nhuận thông thường của tài sản khi đưa vào kinh doanh) thường được xác định là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân hoặc cũng có thể được xác định là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

Riêng đối với việc xác định r : tỷ lệ chiết khấu dòng siêu lợi (dòng lợi thế thương mại trong tương lai) cần căn cứ vào đặc điểm và những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đang cần GW để tính toán phù hợp, hiện nay do cho rằng Goodwill thuộc về chủ sở hữu nên việc tính toán tỷ lệ chiết khấu trong trường hợp này thường được xác định bằng tỷ suất sinh lời trung bình của vốn chủ hay chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

Việc vận dụng hai phương pháp trên về nguyên lý là tương đương nhau bởi vì phương pháp UEC đứng trên góc độ toàn bộ doanh nghiệp (cả chủ sở hữu và chủ nợ), còn phương pháp Anglo – Saxons đứng trên góc độ của chủ sở hữu doanh nghiệp.

Ưu điểm

  • Xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản vô hình;
  • Phương pháp Goodwill xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở có tính đến cả lợi ích của người mua và người bán;
  • Với cơ sở lý luận chặt chẽ, giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp định lượng Goodwill bao giờ cũng mang lại một sự tin tưởng vững chắc
  • Goodwill đã tạo nên lợi thế khá lớn cho các chuyên gia định giá thông qua việc bù trừ các sai sót có thể xảy ra khi đánh giá lại giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp.

Nhược điểm

  • Lập luận về siêu lợi nhuận thiếu cơ sở để dự báo thời hạn (n) và thiếu căn cứ để xây dựng các giả thuyết về lợi nhuận tương lai
  • Phương pháp này vừa mang nhược điểm của phương pháp giá trị tài sản vừa có hạn chế của phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai
  • Goodwill có biên độ dao động rất lớn trước những thay đổi nhỏ của R.

2. Cách tiếp cận từ thu nhập (Nhóm phương pháp chiết khấu dòng tiền)

Phương pháp chiết khấu dòng tiền được thể hiện bằng bốn phương pháp chính bao gồm: Phương pháp hiện đại hóa lợi nhuận thuần, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE), phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần của doanh nghiệp (FCFF). Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát trực tiếp từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại trong tương lai. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, cũng như theo mục đích và nguồn cơ sở thông tin dữ liệu mà thẩm định viên áp dụng các phương pháp thẩm định giá phù hợp.

2.1. Phương pháp hiện đại hóa lợi nhuận thuần

Phương pháp này do dùng dòng lợi nhuận sau thuế để phân tích nên giá trị tính ra sẽ là giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu (lợi nhuận sau thuế thuộc về chủ sở hữu). Vậy giá trị doanh nghiệp (đối với chủ sở hữu) được đo bằng độ lớn của các khoản lợi nhuận thuần mà doanh nghiệp có thể mang lại cho chủ sở hữu trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.

Ưu điểm:

  • Thích hợp để định giá các doanh nghiệp không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích lũy vốn từ khấu hao và lợi nhuận để lại là không đáng kể, phần lớn lợi nhuận sau thuế dùng để trả cho các nhà đầu tư
  • Đóng góp cơ bản của phương pháp này còn được bổ sung bằng sự thuận lợi khi dự báo tham số lợi nhuận thuần
  • Với những doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư mới.

Nhược điểm

  • Thiếu những điều kiện nêu trên thì phương pháp này lại trở nên không phù hợp với cả nhà đầu tư thiểu số và nhà đầu tư đa số.
  • Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong tương lai cũng không phù hợp với cách nhìn chiến lược về doanh nghiệp

2.2. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức

Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá.

Trường hợp thẩm định giá doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:

Giá trị thị trường của doanh nghiệp=Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp+Giá trị các khoản nợ

Trong đó:

Giá trị các khoản nợ của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

Ưu điểm

  • Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần
  • Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá trị doanh nghiệp của nhà đầu tư thiểu số.
  • Thích hợp với doanh nghiệp có chứng khoán giao dịch trên thị trường, xác định giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản gặp nhiều khó khăn và có giá trị tài sản vô hình.

Nhược điểm

  • Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng
  • Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai

2.3. Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE – Free cash flows to Equity)

Dòng tiền thuần thuộc về chủ sở hữu là dòng tiền thuộc về chủ sở hữu sau khi đã trừ đi các khoản sau: chi phí hoạt động kinh doanh (gồm cả thuế), các khoản đầu tư vốn cần thiết để duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp, dòng tiền thuộc chủ nợ.

Dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu là dòng tiền sau thuế mà chủ sở hữu của doanh nghiệp thu nhận được trong quá trình vận hành doanh nghiệp. Dòng tiền thuần của chủ sở hữu được xác định theo công thức:

FCFE: Dòng tiền vào của chủ sở hữu – Dòng tiền ra của chủ sở hữu

Ưu điểm:

  • Doanh nghiệp coi như một dự án đầu tư đang triển khai, mỗi nhà đầu tư nhìn nhận tương lai của dự án này khác nhau.
  • Giá trị doanh nghiệp thường đưa ra là mức giá cao nhất nhà đầu tư có thể mua.
  • Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia
  • Chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư có thể tùy ý mà phát triển những ý tưởng của mình nếu sở hữu doanh nghiệp
  • Quan điểm về dòng tiền tránh được việc điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền

Nhược điểm:

  • Khó áp dụng đối với cá doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc có nhưng không rõ ràng
  • Do phương pháp này đứng trên phương diện ông chủ sở hữu để phân tích nên có thể đánh giá được rõ cả về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp

2.4. Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần (FCFF – Free Cash Flows to Firm)

Đây là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên quan điểm của nhà đầu tư đa số. Giá trị doanh nghiệp được đo bằng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai.

Dòng tiền thuần của doanh nghiệp là tổng dòng tiền thu được của các đối tượng có quyền lợi trong doanh nghiệp, gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu. Nói cách khác nó phản ánh dòng tiền sau thuế tạo ra từ hoạt động của doanh nghiệp để phân phối lợi ích cho các chủ nợ và chủ sở hữu, không xem xét đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó dòng tiền thuần của doanh nghiệp là dòng tiền trước các khoản thanh toán nợ nên còn được gọi là dòng tiền không vay nợ. Dòng tiền thuần FCFF phản ánh: dòng tiền sau thuế từ hoạt động kinh doanh được phân phối cho cả chủ nợ và chủ sở hữu doanh nghiệp (không tính đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp). Như vậy giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp này sẽ là giá trị doanh nghiệp tổng thể (bao gồm giá trị của ông chủ sở hữu và giá trị của các chủ nợ khác).

Cách xác định dòng tiền thuần của doanh nghiệp

Cách 1: Cộng các dòng tiền thu nhập của chủ nợ và chủ sở hữu doanh nghiệp:

 FCFF = Dòng tiền thuần Vốn chủ sở hữu + Chi phí lãi vay x (1 – Thuế suất thuế TNDN) + Thanh toán nợ gốc – Vay nợ mới + Cổ tức ưu đãi

Cách 2: Sử dụng chỉ tiêu EBIT:

FCFF = EBIT x (1 – Thuế suất thuế TNDN) – Chi đầu tư mới vào TSCĐ + Khấu hao – Thay đổi Vốn lưu động.

Trong đó: Thay đổi Vốn lưu động thường được xác định bằng chênh lệch Vốn lưu động cuối kỳ so với Vốn lưu động đầu kỳ.

Khi đó, Giá trị doanh nghiệp được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền thuần (FCFF) theo chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Công thức tổng quát như sau:

Bài tập định giá doanh nghiệp theo phương pháp Goodwill

Trong đó:

V: Giá trị doanh nghiệp (bao gồm giá trị của chủ nợ và chủ sở hữu)

FCFFt: Dòng tiền thuần của doanh nghiệp năm t

WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp

Ưu nhược điểm:

Khi đánh giá về phương pháp FCFF do phương pháp này tập trung vào phân tích dòng tiền trước lãi vay, nên có thể sẽ che lấp các rủi ro về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

Ưu điểm:

  • Cho thấy dòng thu nhập của doanh nghiệp từ việc sử dụng tài sản (không tính đến cơ cấu nguồn vốn); Khi dòng thu nhập tăng lên đáng kể thì giá trị doanh nghiệp cũng tăng lên; Phù hợp với các doanh nghiệp có sử dụng đòn bẩy tài chính cao hoặc đang trong quá trình thay đổi đòn bẩy tài chính.
  • Doanh nghiệp coi như một dự án đầu tư đang triển khai, mỗi nhà đầu tư nhìn nhận tương lai của dự án này khác nhau.
  • Giá trị doanh nghiệp thường đưa ra là mức giá cao nhất nhà đầu tư có thể mua.
  • Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia
  • Chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư có thể tùy ý mà phát triển những ý tưởng của mình nếu sở hữu doanh nghiệp
  • Quan điểm về dòng tiền tránh được việc điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền

Nhược điểm:

  • Khó áp dụng đối với cá doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc có nhưng không rõ ràng
  • Do phương pháp này đứng trên phương diện ông chủ sở hữu để phân tích nên có thể đánh giá được rõ cả về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

3. Cách tiếp cận từ thị trường (Nhóm phương pháp so sánh)

Phương pháp so sánh là cách ước tính giá trị của một doanh nghiệp, hoặc các lợi ích về quyền sở hữu, hay chứng khoán bằng các sử dụng một hay nhiều phương pháp, trong đó so sánh giá trị của đối tượng cần thẩm định với các doanh nghiệp tương tự được mua bán trên thị trường.

Các phương pháp so sánh dựa trên các tỷ số tài chính đặc trưng của các doanh nghiệp “tương tự”, hoặc “có thể so sánh: để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Giá trị doanh nghiệp ước tính dựa trên giá trị của các tài sản so sánh. Các tài sản so sánh này được chuẩn hóa theo một biến số chung như: thu thập, giá trị sổ sách, doanh thu.

Các phương pháp so sánh được dùng chủ yếu mang tính chất bổ sung đối với các phương pháp thẩm định giá khác, đặc biệt rất thích hợp để tư vấn giá chào sàn của các cổ phiếu trên thị trường. Để các phương pháp này vận hành hiệu quả thì cần có một thị trường chứng khoán phát triển, có nhiều doanh nghiệp “tương tự” đang được niêm yết và giao dịch trên thị trường.  Nhóm phương pháp so sánh bao gồm: Phương pháp dựa vào tỷ số P/E; Phương pháp dựa vào tỷ số P/B; Phương pháp dựa vào tỷ số P/S.

3.1. Phương pháp dựa vào tỷ số P/E

Tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập P/E (Price-to-Earnings) là quan hệ tỷ lệ giữa giá thị trường một cổ phiếu với thu nhập (lợi nhuận sau thuế) của một cổ phiếu. Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/E được xây dựng trên cơ sở so sánh tỷ số P/E của doanh nghiệp “tương tự” hoặc “có thể so sánh” để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Ưu điểm:

  • Đơn giản và dễ dàng tiếp cận
  • Cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời
  • Phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trường
  • P/E còn giúp xác định giá cổ phiếu đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lý

Nhược điểm:

  • Không giải thích được vì sao một đồng thu nhập ở doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn (hay thấp hơn) ở doanh nghiệp khác
  • Phương pháp này không đưa ra được những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp
  • Tỷ số này cũng rất dễ bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá
  • Tỷ số P/Esscó thể không chính xác trong trường hợp thị trường đánh giá không đúng, chẳng hạn như đánh giá quá cao hoặc quá thấp
  • Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp các doanh nghiệp không có chứng khoán giao dịch trên thị trường, khi đó sẽ khó tìm được các doanh nghiệp có thể so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

3.1. Phương pháp dựa vào tỷ số P/B

Phương pháp so sánh là phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp dựa trên những doanh nghiệp tương tự đã được định giá trên thị trường. Tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách (P/B) là quan hệ tỷ lệ giữa giá thị trường một cổ phiếu với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/B được xây dựng dựa trên cơ sở so sánh tỷ số P/B của các doanh nghiệp “tương tự”, hoặc “có thể so sánh” để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Ưu điểm:

  • Đơn giản và dễ dàng tiếp cận;
  • Cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời;
  • Phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trường.

Nhược điểm:

  • Không giải thích được vì sao một đồng giá trị sổ sách ở doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn (hay thấp hơn) ở doanh nghiệp khác;
  • Phương pháp này cũng không đưa ra được những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp;
  • Tỷ số P/B cũng rất dễ bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá;
  • Tỷ số P/BSScó thể không chính xác trong trường hợp thị trường đánh giá không đúng, chẳng hạn như đánh giá quá cao hoặc quá thấp;
  • Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp các doanh nghiệp không có chứng khoán giao dịch trên thị trường, khi đó sẽ khó tìm được các doanh nghiệp có thể so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

3.2. Phương pháp so sánh dựa vào tỷ số P/S

Tỷ số giá trị thị trường trên doanh thu (P/S) là quan hệ tỷ lệ giữa giá thị trường một cổ phiếu với doanh thu của một cổ phiếu. Tỷ số này phản ánh để có được một đồng doanh thu, người đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền.

Phương pháp thẩm định giá dựa vào tỷ số P/S được xây dựng trên cơ sở so sánh tỷ số P/S của các doanh nghiệp “tương tự”, hoặc “có thể so sánh” để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Do so sánh trên cơ sở doanh thu, nên phương pháp này chủ yếu được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất.

Ưu điểm:

  • Đơn giản và dễ dàng tiếp cận;
  • Cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời;
  • Phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trường.

Nhược điểm:

  • Không giải thích được vì sao một đồng doanh thu ở doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn (hay thấp hơn) ở doanh nghiệp khác;
  • Phương pháp này cũng không đưa ra được những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp;
  • Tỷ số P/S cũng rất dễ bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, đặc biệt trong trường hợp có nhiều doanh nghiệp so sánh tương tự với doanh nghiệp thẩm định giá;
  • Tỷ số P/SSScó thể không chính xác trong trường hợp thị trường đánh giá không đúng, chẳng hạn như đánh giá quá cao hoặc quá thấp;
  • Phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp các doanh nghiệp không có chứng khoán giao dịch trên thị trường, khi đó sẽ khó tìm được các doanh nghiệp có thể so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

4. Công ty thẩm định giá doanh nghiệp uy tín

“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển diễn ra mạnh mẽ hiện nay.Thẩm định giá doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu khách quan về việc xác định giá trị doanh nghiệp; trên cơ sở đó các bên tham gia giao dịch có thể thỏa thuận với nhau về doanh nghiệp, giúp các giao dịch về doanh nghiệp thành công phục vụ nhiều mục đích như: Mua bán sáp nhập (M&A), góp vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng… đảm bảo lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, tổ chức…

Thấu hiểu được tầm quan trọng đó, Công ty Thẩm định giá Thành Đô tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ thẩm định giá doanh nghiệp uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Trải qua một quá trình dài phát triển, Công ty đã khẳng định được vị thế dẫn đầu trong hoạt động thẩm định giá, tạo dựng được uy tín; thương hiệu vững vàng đối với khách hàng và được các cơ quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức đánh giá cao trong lĩnh vực thẩm định giá tại Việt Nam. Thẩm định giá Thành Đô có bề dày dặn kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực thẩm định giá. Chúng tôi đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn hết sức khắt khe về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật được đặt ra đối với một doanh nghiệp thẩm định giá chuyên nghiệp tại Việt Nam. Chứng thư, báo cáo thẩm định giá Thành Đô được công nhận trên toàn lãnh thổ Việt Nam cũng như trên thế giới. Thành Đô đã thực hiện nhiều hợp đồng thẩm định giá doanh nghiệp có quy mô lớn và tính chất phức tạp, liên quan đến các hoạt động góp vốn đầu tư, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp,  thẩm định dự án đầu tư, chuyển nhượng tài sản…

Thành Đô vinh dự được chứng nhận “Thương hiệu thẩm định giá uy tín 2019” và đạt chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế “ISO 9001:2015” cho hệ thống quản lý chất lượng trong dịch vụ thẩm định giá gồm: Giá trị doanh nghiệp, dự án đầu tư, bất động sản, công trình xây dựng, máy móc thiết bị. Đó là đánh dấu sự tin tưởng, uy tín của công ty, khẳng định sự phát triển và hòa nhập cùng cộng đồng doanh nghiệp thẩm định giá trên toàn quốc, từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế. Chúng tôi hiện là đối tác uy tín cung cấp các dịch vụ Thẩm định giá cho các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Thương Tín Việt Nam (Sacombank), Ngân hàng Quốc dân Việt Nam (NCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), ngân hàng TMCP Quân đội (MBBANK), Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK), Ngân hàng Woori Bank, Shanghai Commercial Savings Bank…Bên cạnh đó với hệ thống thẩm định giá Thành Đô rộng khắp cả nước:  Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Cần Thơ, Lâm Đồng và không ngừng mở rộng thêm, chúng tôi đảm bảo sẽ đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu thẩm định giá tài sản của quý khách hàng trên toàn quốc.

QÚI KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU THẨM ĐỊNH GIÁ LIÊN HỆ:

Công ty Cổ phần Thẩm định giá Thành Đô

  • Hội sở: Tầng 6 toà nhà Seaprodex số 20 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
  • Hotline: 0985 103 666 – 0906020090 | Email:
  • Hệ thống thẩm định giá toàn quốc: XEM CHI TIẾT TẠI ĐÂY
  • Hồ sơ năng lực: TẠI ĐÂY