Điểm giống nhau của các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp

Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp – So sánh các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta.. Điểm công nghiệp: Đặc điểm: Đồng nhất với một điểm dân cư.

a)   Điểm công nghiệp

–  Đặc điểm:

+ Đồng nhất với một điểm dân cư.

+ Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên – nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông sản.

+ Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp.

– Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi của Tây Bắc, Tây Nguyên.

b)  Khu công nghiệp (được hiểu là khu công nghiệp tập trung)

–  Đặc điểm:

+ Có ranh giới địa lí xác định, có vị trí thuận lợi (gần cảng biển, quốc lộ lớn, gần sân bay).

+ Chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

– Khu công nghiệp được hình thành ở nước ta từ những năm 90 của thế kỉ XX cho đến nay. Tính đến hết tháng 8 – 2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

– Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ.

+ Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chủ yếu là TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu), sau đó đến Đồng Bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung.

+ Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung đều hạn chế trung tâm khu công nghiệp.

–  Đặc điểm:

+ Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lí thuận lợi.

+ Bao gồm khu công nghiệp, điểm công nghiệp và nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ.

+ Có các xí nghiệp nòng cốt (hay hạt nhân).

Quảng cáo

+ Có các xí nghiệp bổ trợ và phục vụ.

– Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành.

+ Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp trong nước phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm sau đây:

• Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia gồm có TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.

• Các trung tâm có ý nghĩa vùng như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…

Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang…

+ Dựa vào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia ra:

Các trung tâm công nghiệp rất lớn: TP. Hồ Chí Minh.

Các trung tâm công nghiệp lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.

Các trung tâm trung bình: Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, cần Thơ…

d) Vùng công nghiệp

– Đặc điểm:

+ Vùng lãnh thổ rộng lớn (bao gồm nhiều tỉnh, thành phố).

+ Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp.

+ Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.

+ Có các ngành phục vụ và hỗ trợ.

-Theo quy hoạch của hộ công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp.

I. VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP

- Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn lao động nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.

- Góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước đang phát triển.

II. MỘT SỐ HÌNH THỨC CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP

1. Điểm công nghiệp

a) Khái niệm

- Là hình thức tổ chức công nghiệp đơn giản nhất, trên đó gồm một hoặc hai ba xí nghiệp được phân bố ở nơi gần nguồn nguyên, nhiên liệu.

b) Đặc điểm

- Gồm nhiều xí nghiệp phân bố lẻ tẻ, phân tán.

- Nằm cùng với một điểm dân cư.

- Phân công lao động về mặt địa lí, các xí nghiệp độc lập về kinh tế, làm ra sản phẩm hoàn chỉnh.

- Được hình thành hầu hết ở các tỉnh, thôn xã, thành phố nhằm khai thác nguồn tài nguyên, tận dụng nguồn lao động tại chỗ.

- Quy mô nhỏ.

2. Khu công nghiệp tập trung (KCN)

a) Khái niệm

- Là khu vực có ranh giới nhất định, có cơ sở hạ tầng tương đối tốt, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.

b) Đặc điểm

- Vị trí địa lí thuận lợi, không có dân cư sinh sống.

- Có ranh giới rõ ràng.

- Tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp có khả năng hợp tác sản xuất cao.

- Chi phí sản xuất thấp, các sản phẩm để tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu.

- Được hưởng các chính sách ưu tiên của Nhà nước.

- Quy mô: Diện tích 50 ha đến vài trăm ha.

3. Trung tâm công nghiệp

a) Khái niệm

- Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao, là khu vực tập trung công nghiệp gắn với đô thị vừa và lớn.

b) Đặc điểm

- Vị trí địa lí thuận lợi.

- Gồm nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về quá trình công nghệ.

- Có các xí nghiệp nòng cốt hay hạt nhân và các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ.

- Là nơi tập trung các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.

- Nơi có dân cư sinh sống, có cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng tương đối hoàn hảo.

- Công nhân có trình độ tay nghề cao.

- Có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế quốc dân.

- Quy mô lớn.

4. Vùng công nghiệp

a) Khái niệm

- Đây là hình thức cao nhất của tổ chức lãnh thổ công nghiệp.

- Có hai loại

+ Vùng công nghiệp ngành: là tập hợp các xí nghiệp cùng loại.

+ Vùng công nghiệp tổng hợp: gồm các xí nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, khu công nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau $ \rightarrow$ Đa ngành.

 b) Đặc điểm

- Có tầm ảnh hưởng lớn đến kinh tế trong nước, có sức hút với khu vực và thế giới.

- Bao gồm các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp khác, có mối quan hệ mật thiết với nhau.

- Có ngành công nghiệp chủ chốt, chuyên môn hóa cao

- Các ngành phục vụ bổ trợ.

- Quy mô: phân bố trên một lãnh thổ rộng lớn.



Page 2

Điểm giống nhau của các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp

SureLRN

Điểm giống nhau của các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp

Hỏi:

Hãy nêu những điểm giống giữa các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp( bài 33)

Hãy nêu những điểm giống giữa các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp( bài 33)

Đáp:

ngochoa:

cho minh 5 vote nha

a)

–  Đặc điểm:

+ Đồng nhất với một điểm dân cư.

+ Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên – nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông sản.

+ Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp.

– Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp.Các điểm công nghiệp lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi c̠ủa̠ Tây Bắc, Tây Nguyên.

b)  Khu công nghiệp (được hiểu Ɩà khu công nghiệp tập trung)

–  Đặc điểm:

+ Có ranh giới địa lí xác định, có vị trí thuận lợi (gần cảng biển, quốc lộ lớn, gần sân bay).

+ Chuyên sản xuất công nghiệp ѵà thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

– Khu công nghiệp được hình thành ở nước ta từ những năm 90 c̠ủa̠ thế kỉ XX cho đến nay.Tính đến hết tháng 8 – 2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

– Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ.

+ Tập trung nhất Ɩà ở Đông Nam Bộ (chủ yếu Ɩà TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu), sau đó đến Đồng Bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) ѵà Duyên hải miền Trung.

+ Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung đều hạn chế trung tâm khu công nghiệp.

–  Đặc điểm:

+ Gắn với đô thị vừa ѵà lớn, có vị trí địa lí thuận lợi.

+ Bao gồm khu công nghiệp, điểm công nghiệp ѵà nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ.

+ Có các xí nghiệp nòng cốt (hay hạt nhân).

+ Có các xí nghiệp bổ trợ ѵà phục vụ.

– Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành.

+ Dựa ѵào vai trò c̠ủa̠ trung tâm công nghiệp trong nước phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm sau đây:

• Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia gồm có TP.Hồ Chí Minh ѵà Hà Nội.

• Các trung tâm có ý nghĩa vùng như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…

Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang…

+ Dựa ѵào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia ra:

Các trung tâm công nghiệp rấт lớn: TP.Hồ Chí Minh.

Các trung tâm công nghiệp lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.

Các trung tâm trung bình: Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, cần Thơ…

d) Vùng công nghiệp

– Đặc điểm:

+ Vùng lãnh thổ rộng lớn (bao gồm nhiều tỉnh, thành phố).

+ Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất ѵà có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp.

+ Có một ѵài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.

+ Có các ngành phục vụ ѵà hỗ trợ.

-Theo quy hoạch c̠ủa̠ hộ công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp.

ngochoa:

cho minh 5 vote nha

a)

–  Đặc điểm:

+ Đồng nhất với một điểm dân cư.

+ Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên – nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông sản.

+ Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp.

– Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp.Các điểm công nghiệp lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi c̠ủa̠ Tây Bắc, Tây Nguyên.

b)  Khu công nghiệp (được hiểu Ɩà khu công nghiệp tập trung)

–  Đặc điểm:

+ Có ranh giới địa lí xác định, có vị trí thuận lợi (gần cảng biển, quốc lộ lớn, gần sân bay).

+ Chuyên sản xuất công nghiệp ѵà thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

– Khu công nghiệp được hình thành ở nước ta từ những năm 90 c̠ủa̠ thế kỉ XX cho đến nay.Tính đến hết tháng 8 – 2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

– Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ.

+ Tập trung nhất Ɩà ở Đông Nam Bộ (chủ yếu Ɩà TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu), sau đó đến Đồng Bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) ѵà Duyên hải miền Trung.

+ Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung đều hạn chế trung tâm khu công nghiệp.

–  Đặc điểm:

+ Gắn với đô thị vừa ѵà lớn, có vị trí địa lí thuận lợi.

+ Bao gồm khu công nghiệp, điểm công nghiệp ѵà nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ.

+ Có các xí nghiệp nòng cốt (hay hạt nhân).

+ Có các xí nghiệp bổ trợ ѵà phục vụ.

– Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành.

+ Dựa ѵào vai trò c̠ủa̠ trung tâm công nghiệp trong nước phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm sau đây:

• Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia gồm có TP.Hồ Chí Minh ѵà Hà Nội.

• Các trung tâm có ý nghĩa vùng như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…

Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang…

+ Dựa ѵào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia ra:

Các trung tâm công nghiệp rấт lớn: TP.Hồ Chí Minh.

Các trung tâm công nghiệp lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.

Các trung tâm trung bình: Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, cần Thơ…

d) Vùng công nghiệp

– Đặc điểm:

+ Vùng lãnh thổ rộng lớn (bao gồm nhiều tỉnh, thành phố).

+ Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất ѵà có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp.

+ Có một ѵài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.

+ Có các ngành phục vụ ѵà hỗ trợ.

-Theo quy hoạch c̠ủa̠ hộ công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp.

ngochoa:

cho minh 5 vote nha

a)

–  Đặc điểm:

+ Đồng nhất với một điểm dân cư.

+ Gồm 1 đến 2 xí nghiệp nằm gần nguồn nguyên – nhiên liệu công nghiệp hoặc vùng nguyên liệu nông sản.

+ Không có mối liên hệ giữa các xí nghiệp.

– Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp.Các điểm công nghiệp lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi c̠ủa̠ Tây Bắc, Tây Nguyên.

b)  Khu công nghiệp (được hiểu Ɩà khu công nghiệp tập trung)

–  Đặc điểm:

+ Có ranh giới địa lí xác định, có vị trí thuận lợi (gần cảng biển, quốc lộ lớn, gần sân bay).

+ Chuyên sản xuất công nghiệp ѵà thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.

– Khu công nghiệp được hình thành ở nước ta từ những năm 90 c̠ủa̠ thế kỉ XX cho đến nay.Tính đến hết tháng 8 – 2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

– Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ.

+ Tập trung nhất Ɩà ở Đông Nam Bộ (chủ yếu Ɩà TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu), sau đó đến Đồng Bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) ѵà Duyên hải miền Trung.

+ Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung đều hạn chế trung tâm khu công nghiệp.

–  Đặc điểm:

+ Gắn với đô thị vừa ѵà lớn, có vị trí địa lí thuận lợi.

+ Bao gồm khu công nghiệp, điểm công nghiệp ѵà nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ.

+ Có các xí nghiệp nòng cốt (hay hạt nhân).

+ Có các xí nghiệp bổ trợ ѵà phục vụ.

– Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành.

+ Dựa ѵào vai trò c̠ủa̠ trung tâm công nghiệp trong nước phân công lao động theo lãnh thổ, có thể phân thành các nhóm sau đây:

• Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia gồm có TP.Hồ Chí Minh ѵà Hà Nội.

• Các trung tâm có ý nghĩa vùng như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…

Các trung tâm có ý nghĩa địa phương như Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang…

+ Dựa ѵào giá trị sản xuất công nghiệp, có thể chia ra:

Các trung tâm công nghiệp rấт lớn: TP.Hồ Chí Minh.

Các trung tâm công nghiệp lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu.

Các trung tâm trung bình: Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, cần Thơ…

d) Vùng công nghiệp

– Đặc điểm:

+ Vùng lãnh thổ rộng lớn (bao gồm nhiều tỉnh, thành phố).

+ Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất ѵà có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp.

+ Có một ѵài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.

+ Có các ngành phục vụ ѵà hỗ trợ.

-Theo quy hoạch c̠ủa̠ hộ công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp.