Chắc hẳn, chúng ta đã bắt gặp hình tròn trong môn toán học nhưng để thực sự hiểu hình tròn là gì thì có lẽ nhiều người chưa trả lời được câu hỏi này vì vẫn còn nhầm lẫn giữa hình tròn và đường tròn. Show Bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn hình tròn là gì, công thức tính diện tích hình tròn như thế nào nhé. Hình tròn là gì?Hình tròn được hiểu là tập hợp tất cả các điểm nằm bên trong và bên trên đường tròn hay nó là tập hợp các điểm cách tâm một khoảng nhỏ hơn hoặc bằng bán kính. Cùng xem ví dụ minh họa sau:
Như vậy, chúng tôi đã giúp bạn hiểu được hình tròn là gì rồi. Sự khác nhau giữa hình tròn và đường tròn như thế nào? Cùng theo dõi nội dung ngay sau đây. Sự khác nhau giữa hình tròn và đường trònRất nhiều người chưa phân biệt được đâu là đường tròn, đâu là hình tròn. Nội dung dưới đây chúng tôi sẽ chỉ ra điểm không giống nhau giữa đường tròn và hình tròn là gì nhé. Cụ thể như sau: – Đường tròn là quỹ tích của tất cả các điểm trên một mặt phẳng và cách đều một điểm cho trước (tâm đường tròn) bằng một khoảng cách cho trước (bán kính đường tròn). Ngoài ra, đường tròn cũng được định nghĩa là một hình elip đặc biệt với hai tiêu điểm trùng nhau và có tâm sai bằng 0. Đây cũng là hình bao quanh nhiều diện tích nhất trên mỗi đơn vị chu vi bình phương. – Đường tròn không có diện tích như hình tròn. – Đường kính hình tròn là đoạn thẳng đi qua tâm của đường tròn, cắt đường tròn tại hai điểm và có kí hiệu là d. Công thức tính diện tích hình trònSau khi đã giải thích cho Quý bạn đọc hình tròn là gì? Người viết sẽ cung cấp cho bạn đọc công thức tính diện tích hình tròn. Để tính được công thức tính diện tích hình tròn, chúng ta chỉ cần xác định được bán kính hoặc đường kính. Cụ thể công thức như sau: Shình tròn = π. r2 Trong đó: S là diện tích hình tròn; r là bán kính; π là số Pi Cùng áp dụng công thức này vào ví dụ cụ thể nhé. Cho hình tròn C có đường kính là d = 18 cm. Hãy tính diện tích S của hình tròn C? Hướng dẫn giải như sau: Ta có, bán kính hình tròn bằng một nữa đường kính theo công thức: r = d/2 <=> r = 18/2 = 9 cm Diện tích hình tròn C là: S = π. r2 = 3,14.92 = 254,34 cm2 Một số công thức liên quan đến hình trònNgoài công thức tính diện tích hình tròn, cùng theo dõi các công thức sau để bạn có thể linh hoạt hơn trong bài toán hình tròn nhé. Cách tính đường kính hình tròn– Nếu biết số đo bán kính của đường tròn, gấp đôi nó lên để có đường kính. – Nếu biết chu vi đường tròn, chia nó cho π để có đường kính. – Nếu biết diện tích hình tròn, lấy giá trị này chia cho π sau đó lấy căn bậc hai kết quả của phép chia để tính bán kính hình tròn, rồi nhân bán kính với 2 để tìm ra đường kính. Ví dụ 1: Ta có độ dài bán kính đường tròn là 5 cm, vậy đường kính là 5×2=10 (cm) Ta có chu vi của đường tròn là 10 cm, vậy đường kính là 10π=3,18 (cm) Ta có diện tích của đường tròn là 25cm2, vậy đường kính là 5,64 (cm) Công thức tính chu vi hình trònC = 2.r.π = d.π Trong đó: C là chu vi hình tròn; d là đường tròn và r là bán kính hình tròn Một số ví dụ liên quan đến hình trònPhần cuối bài viết hình tròn là gì, chúng tôi sẽ đưa ra một số ví dụ để các bạn có thể ứng dụng vào các bài toán cụ thế nhé. Ví dụ 1: Tính chu vi của hình tròn C biết diện tích của nó bằng 26cm². Hướng dẫn giải như sau: Ta có công thức tính diện tích hình tròn là: S = π.r2 => r=2,877 cm2 Vậy, chu vi hình tròn là: C = D.π = 2. π.r = 2. 2,877. π = 18,068 cm2 Ví dụ 2: Hãy tính diện tích của hình tròn C có d = 16 cm. Bán kính của hình tròn là: r = d:2=16:2=8 cm Vậy, diện tích của hình tròn C là: S= π.r2 = 82. π = 200,96 cm2 Ví dụ 3: Tính diện tích hình tròn khi biết chu vi C = 15,33cm Ta có công thức tính chu vi hình tròn: C = 2.r.π = d.π => D = 4,88 cm Vậy diện tích hình tròn là: S= π.r2 = 18,69 cm2 Trên đây, người viết đã giúp bạn hiểu rõ được hình tròn là gì, sự khác biệt giữa hình tròn và đường tròn, công thức tính diện tích hình tròn và các ví dụ cụ thể. Nếu có bất kì băn khoăn hay thắc mắc, bạn đọc có thể liên lạc với chúng tôi để cùng trao đổi nhé. Diện tích hình tròn là diện tích của một hình tròn. Công thức của diện tích hình tròn là
S
=
π
r
2
{\displaystyle S=\pi r^{2}}
với r là bán kính. Ở đây, chữ cái Hy Lạp π đại diện cho hằng số tỉ lệ giữa chu vi và đường kính của một hình tròn bất kì, gần bằng 3.1416.
Diện tích của hình tròn đã được nghiên cứu bởi người Hy Lạp cổ đại. Eudoxus của Cnidus trong thế kỷ thứ 5 TCN đã tìm thấy rằng diện tích hình tròn là tỷ lệ thuận với bình phương bán kính của nó.[1] Archimedes sử dụng các công cụ của hình học Euclide thấy rằng diện tích một hình tròn là tương đương với một tam giác vuông với chiều dài bằng chu vi hình tròn và chiều cao bằng bán kính của hình tròn. Diện tích của một đa giác đều bằng một nửa chu vi của nó nhân với chiều dài đường trung đoạn của đa giác đều. Khi số lượng các cạnh của đa giác tăng lên, đa giác có xu hướng trở thành một hình tròn và các đường trung đoạn có xu hướng trở thành bán kính của hình tròn đó.[2]
|