Doanh nghiệp kiểm tra khả năng sinh lợi dựa trên bao nhiêu tiêu chỉ

1. Khả năng sinh lợitrong tiếng Anh làEarnings Power là gì?

Khả năng sinh lợilà một con số cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời gian dài, giả sử các điều kiện hoạt động không đổi.

Khả năng sinh lãi là khả năng doanh nghiệp chứng minh có lợi nhuận trên vốn đầu tư, sau khi thanh toán cho chủ sở hữu và nhân viên, thực hiện các nghĩa vụ, và chi trả toàn bộ chi phí theo các thực tiễn kế toán đúng đắn. Nhân viên cho vay của ngân hàng xem xét khả năng phát sinh lợi nhuận của công ty, như trắc nghiệm quan trọng về rủi ro kinh doanh khi chấp nhận đơn vay.

Để xác định liệu một cổ phiếu của công ty có đáng để đầu tư hay không, các nhà phân tích sẽ đánh giá khả năng sinh lợi của công ty khi đưa ra khuyến nghị mua và bán .

Xác định khả năng sinh lợi và hạn chế

Có một số cách mà một công ty có thể xác định khả năng sinh lợi. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là hai thước đo thường được sử dụng để xác định khả năng sinh lợi. ROA là khả năng kiếm tiền từ các hạng mục mà doanh nghiệp sở hữu, nhưng phép đo này không tính đến tất cả các khoản chi cần thiết. Phương pháp khác, ROE, đánh giá mức độ một công ty có thể thu được lợi nhuận từ tài sản ròng, là số tiền còn lại sau khi các khoản nợ đã được thanh toán.

Tính toán khả năng kiếm tiền bằng cách chia thu nhập hoạt động cho tổng tài sản.

Thu nhập hoạt động của một công ty là thu nhập ròng của nó, không bao gồm tác động của bất kỳ loại thuế hoặc hoạt động tài chính nào. Nói cách khác, số lợi nhuận mà một công ty kiếm được từ hoạt động kinh doanh của mình trừ đi các chi phí hoạt động như tiền lương, khấu hao và giá vốn hàng bán. Đo lường nó theo lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ cụ thể. Ngoài ra, có thể đo lường nó liên quan đến vốn mà công ty đã sử dụng.

– Tỷ suất sinh lợi của tài sản: ROA cho biết tỷ lệ phần trăm khả năng sinh lời của tài sản của một doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập. ROA bằng thu nhập ròng chia cho tổng tài sản bình quân.

Con số kết quả cho chúng ta biết công ty có thể làm gì với những gì nó có. Nói cách khác, nó thu được bao nhiêu đô la từ mỗi đô la tài sản mà nó có trong tầm kiểm soát của nó.

>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền bằng tiếng Anh (Power of attorney)

Các nhà đầu tư thường sử dụng ROA để so sánh các công ty trong cùng ngành. Khi so sánh các công ty, chúng phải ở trong cùng một ngành, vì ROA tốt và xấu khác nhau đáng kể giữa các ngành.

– Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: ROE so sánh lợi nhuận ròng của một doanh nghiệp trực tiếp với giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Vốn chủ sở hữu, trong ngữ cảnh này, đề cập đến những gì một cổ đông sở hữu trong một công ty.

Thường gọi ROE là “lợi tức trên giá trị ròng” hoặc “lợi tức trên vốn đầu tư của chủ sở hữu”. ” Tính ROE bằng cách chia thu nhập ròng của công ty trong năm tài chính cho tổng vốn chủ sở hữu. Kết quả là một tỷ lệ phần trăm.

Giả sử một công ty đồ nội thất tạo ra thu nhập ròng là 1 triệu đô la trong năm tài chính 2018. Vốn chủ sở hữu của các cổ đông vào cuối năm 2017 là 12 triệu đô la và 14 triệu đô la vào cuối năm tài chính 2018.

Vốn chủ sở hữu trung bình của cổ đông = (12 triệu đô la + 14 triệu đô la)

ROE = 1 triệu đô la ÷ 13 triệu đô la = 0,077 hay 7,7%.

Chỉ những con số này có thể cung cấp cho nhà đầu tư một số ý tưởng về sức mạnh thu nhập, nhưng chúng thường được đưa vào các góc nhìn xa hơn. Cả ROA và ROE đều đưa ra đánh giá trong một khung thời gian nhất định. Sau khi đạt được các số liệu hiện tại, thông thường các nhà đầu tư sẽ so sánh chúng với các số liệu trước đó trong các khoảng thời gian tương tự. Ví dụ: ROA cho tháng này có thể chứng tỏ là một chỉ báo hiệu quả hơn nếu nó được cân nhắc với ROA trong 12 tháng qua để xác định xem thu nhập đang tăng hay giảm.

Mặc dù thực tế là hai biện pháp này là phổ biến, nhưng thường không có phương pháp tổng thể và kết luận tốt nhất để xác định khả năng thu nhập của một công ty. Một số biện pháp có thể cần thiết khi đánh giá một doanh nghiệp và những biện pháp đó có thể không phải là lựa chọn tốt nhất để đánh giá một doanh nghiệp khác. Những gì một nhà đầu tư xem là tích cực, những nhà đầu tư khác có thể nhìn nhận ngược lại. Thu nhập dài hạn từ trung bình đến cao được coi là một chỉ báo tốt đối với nhiều nhà đầu tư. Tuy nhiên, một số có thể bị lôi kéo bởi các cổ phiếu ngắn hạn, lợi nhuận rất cao vì họ có thể đạt được các mục tiêu tài chính nhanh hơn.

Khả năng sinh lợi cơ bản

Khả năng sinh lợi cơ bản (BEP) là một thước đo minh họa sức mạnh tạo ra lợi nhuận mà tài sản của công ty có trước thuế và dịch vụ nợ. Tỷ lệ này không tính đến các điều kiện thuế và các mức đòn bẩy tài chính khác nhau cho phép so sánh các công ty mà nếu không thì không thể so sánh được.

>> Xem thêm: Khả năng sinh lãi (EARNING POWER) là gì ?

Khả năng sinh lợi cơ bản được sử dụng như một tỷ lệ đo lường hiệu quả của hoạt động, tuy nhiên, để phân tích đầy đủ các vấn đề liên quan đến quản lý tài sản, BEP nên được kết hợp với các chỉ số doanh thu khác.

Khả năng sinh lợi cơ bản (BEP) hữu ích để so sánh các công ty trong các tình huống thuế khác nhau và với các mức độ đòn bẩy tài chính khác nhau. Tỷ lệ này thường được sử dụng làm thước đo hiệu quả của hoạt động. Sức mạnh thu nhập cơ bản đo lường khả năng sinh lời cơ bản của Tài sản vì nó không tính đến lãi suất và thuế. Tỷ lệ này cần được kiểm tra kết hợp với tỷ lệ doanh thu để giúp xác định các vấn đề tiềm ẩn liên quan đến quản lý tài sản.

Khả săn sinh lợi cơ bản = EBIT / Tổng tài sản

Khả năng sinh lợi cơ bản (BEP) là thước đo hiệu quả của công ty trong việc tạo ra thu nhập so với tài sản của công ty. Công thức tỷ lệ khả năng kiếm tiền cơ bản rất đơn giản và lấy Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) rồi chia cho Tổng tài sản.

÷ 2 = 13.000.000 đô la.

Tỷ lệ BEP có thể chứng minh khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận thích hợp trong dài hạn bằng cách xem xét một vài năm để đánh giá hiệu quả và xu hướng thu nhập của công ty. Nói một cách đơn giản, BEP là một cuộc kiểm tra sức khỏe nhanh chóng về khả năng sinh lời của công ty.

Tuy nhiên, tỷ lệ này giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động trong điều kiện lý tưởng và có thể tạo ra thu nhập tương tự trong tương lai. Ngoài ra còn có câu hỏi là phải làm gì với thông tin này khi bạn có nó. Thêm về điều này sau.

Lợi thế của việc sử dụng EBIT, và do đó BEP, so với một số liệu khác như ROA, là nó cho phép so sánh chính xác hơn giữa các công ty. BEP bỏ qua các tình huống thuế khác nhau và đòn bẩy tài chính trong khi vẫn cung cấp ý tưởng về mức độ thành công của một công ty trong việc sử dụng tài sản của mình để tạo thu nhập.

Tuy nhiên, giống như tất cả các tỷ suất sinh lời, BEP không cung cấp một bức tranh toàn cảnh về công ty nào là ‘tốt hơn’ hoặc hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. Bằng cách bỏ qua nợ – EBIT loại trừ chi phí lãi vay. Điều này có thể dẫn đến lo ngại nếu công ty có số lượng nợ lớn (điều tốt nhất là nên tránh). Cũng cần phải xem xét rằng trong mộtmôi trườngmà lãi suất đang tăng, chi phí lãi vay sẽ lại tăng lên.

2. Đặc điểm của khả năng sinh lợi

>> Xem thêm: Lý thuyết ngang bàng sức mua (purchasing power parity theory) là gì ?

Khả năng sinh lợiảnh hưởng đến một số yếu tố, bao gồm tổng tài sản của công ty, cộng với xu hướng tăng trưởng hoặc thua lỗ gần đây.

Khả năng sinh lợi cũng được xem nhưlợi nhuận trên tài sản của công ty(ROA), cũng nhưtỉ lệ hoàn vốn trên vốn chủ sở hữu(ROE), ROA và ROE là hai thước đo hiệu quả tài chính trong chứng khoán. Trong khi đó, một số công ty sẽ xác định khả năng sinh lợi dựa trên tỉ lệ cổ tức.

3. Khả năng sinh lợi cho biết sức khỏe hiện tại củadoanh nghiệp

Một công ty có thể biết khả năng thu nhập của mình bằng cách kiểm trathu nhập trước lãi và thuế(EBIT). Tính toán này kiểm trakhả năng sinh lợicủa công ty dựa trên dòng tiền và việc hoạt động liên tục.

Bằng cách loại trừ thu nhập bất thường hoặc chi phí bất thường, EBIT thể hiện tính thanh khoản, khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ và sức khỏe tổng thể của công ty.

Một số lĩnh vực hoặc ngành riêng lẻ có chỉ số đáng giá hơn để tính thu nhập so với các ngành khác.

Ví dụ: các công ty blue-chip có tỉ suất cổ tức cao hơn các công ty khởi nghiệp đang phát triển nhanh chóng, có khả năng tái đầu tư vào hoạt động của họ trong suốt giai đoạn phát triển.

4. Hạn chế khi tính khả năng sinh lợi

Khả năng sinh lợigiả định rằng các điều kiện lí tưởng sẽ tồn tại với doanh nghiệp mà không tính đến bất kỉ biến động bên trong hoặc bên ngoài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sản xuất.

Do đó, nếu các rủi ro như sự biến động chung của thị trường, hạn chế về qui định hoặc sự kiện không lường trước khác xảy ra, chúng có thể ảnh hưởng đến dòng chảy kinh doanh, việc mà khả năng sinh lợi đã không tính trước.

>> Xem thêm: Kế hoạch hoá nhân lực (manpower planning) là gì ?

Công thức khả năng sinh lợi cơ bản (BEP), còn được gọi là Tỉ lệ khả năng sinh lợi cơ bản:

Khả năng sinh lợi cơ bản = Thu nhập trước lãi và thuế (EBIT) / Tổng tài sản

5. Mục tiêu lợi nhuận (Profit Target)

Định nghĩa

Mục tiêu lợi nhuậntrong tiếng Anh làProfit Target.

Mục tiêu lợi nhuậnlà điểm được xác định trước mà tại đó nhà đầu tư quyết định thoát lệnh (thoát khỏi giao dịch) trong một vị thế có lãi. Mục tiêu lợi nhuận là một phần của chiến lược đầu tư được các nhà đầu tư và nhà giao dịch kĩ thuật sử dụng để quản lí rủi ro.

Hiểu về mục tiêu lợi nhuận

-Mục tiêu lợi nhuậncó thể xác định trước ở rất nhiều điểm khác nhau trong cùng một khoản đầu tư. Các nhà đầu tư có thể bắt đầu từ cáclệnh điều kiệnđể đạt đượcmục tiêu lợi nhuận. Một số chiến lược giao dịch tích hợpmục tiêu lợi nhuậnvới lệnh ban đầu.

- Trong các trường hợp khác, nhà đầu tư có thể sử dụng lệnh điều kiện để đặtmục tiêu lợi nhuậnsau khi xác định các kế hoạch hướng tới nhất định.Mục tiêu lợi nhuậnkhá phổ biến vì nhiều nhà giao dịch, nhà đầu tư muốn có kế hoạch trò chơi khi bắt đầu đặt giao dịch hoặc khi có thông tin mới về đầu tư.

>> Xem thêm: Mức doanh lợi (EARNING POWER) là gì ?

- Đối với các khoản đầu tư có mức độ rủi ro lớn, mục tiêulợi nhuậncó thể là một cách tốt để quản lí rủi ro. Thông thường, đầu tư rủi ro cao đòi hỏi sự rà soát đặc biệt.Do đó, việc xác định và tuân theo chiến lược mục tiêu lợi nhuận có thể giúp nhà đầu tư kiếm tiền và giảm thiểu khả năng thua lỗ.

Chiến lược Covered thiết lập mục tiêu lợi nhuận

- Nhiều chiến lược Coveredthiết lập hai vị thế tích hợp trongmột khoản đầu tư với một mức lợi nhuận xác định. Các Chiến lược Covered thường được sử dụng trong hợp đồng giao dịch tương laivà giao dịch quyền chọn có liên quan.

- Có một số kịch bản mà một nhà đầu tư có thể tham gia vào một vị thế đầu tư với mục tiêu lợi nhuận được đảm bảo.Một hợp đồng giao dịch tương laidàn trải kì hạnlà một ví dụ. Trong giao dịch này, nhà đầu tư đồng thời mở vị thế mua và bán trên cùng một loạitài sản cơ sởvới mứcgiá thực hiệngiống nhau nhưng khác nhau về thời gian đáo hạn.

- Tham gia đồng thời các vị thế mua và bán hợp đồng tương lai mang lại lợi nhuận được đảm bảo có thể được coi là mục tiêu lợi nhuận.