Giao dịch đối ứng là gì

Vốn đối ứng là gì? Khái niệm vốn đối ứng được nghe rất nhiều ở các dự án ODA, dự án có vốn nhà nước hay những chương trình cấp trung ương. Quy định cơ bản về vốn đối ứng và vốn tự có khi vay ngân hàng như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các vấn đề nêu trên.

1. Vốn đối ứng là gì?

Theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Nghị định 56/2020/NĐ-CP thì vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Vốn đối ứng thường được lấy từ nguồn ngân sách trung ương, địa phương, từ chủ dự án hoặc từ các nguồn vốn khác.

Ví dụ 1: Tổng chi phí để xây dựng cầu Hưng Hà (nối liền 2 tỉnh Hưng Yên, Hà Nam) là 2.900 tỷ đồng (Nguồn vốn được huy động từ nguồn vốn ODA của quỹ hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc và vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam). Giả sử, trong dự án này, phía Việt Nam đóng góp 40% tổng dự án (khoảng 1160 tỷ) thì vốn đối ứng là 1160 tỷ.

Ví dụ 2: Trong dự án xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân tại các khu công nghiệp, tổng nguồn vốn cần huy động là 3000 tỷ. (Nguồn vốn được huy động với 50% vốn ODA từ nguồn vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội của chính phủ và 50% là nguồn vốn từ chủ đầu tư dự án). Khi đó, nguồn vốn đối ứng mà chủ đầu tư cần góp là 1500 tỷ.

2. Vốn đối ứng tiếng Anh là gì?

Vốn đối ứng được hiểu trong tiếng anh là Reciprocal capital.

Nguồn của vốn đối ứng bao gồm:

  • Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước;
  • Vốn của chủ dự án (đối với trường hợp cho vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi);
  • Vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vayưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác theo khoản 20 Điều 3 Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

3. Nguyên tắc sử dụng vốn đối ứng

Vốn đối đối ứng được ưu tiên sử dụng cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ từ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm.

Vốn đối ứng phải được huy động đầy đủ, đảm bảo kế hoạch thực hiện các chương trình, nguồn vốn đã đề ra.

Nguồn, mức vốn và cơ chế góp vốn đối ứng phải phù hợp với kế hoạch chi tiêu của chương trình, dựa trên sự thỏa thuận giữa cơ quan chủ quan và nhà tài trợ nước ngoài, được thể hiện thông qua các văn bản, dự án đã được các cấp chính quyền cấp phép.

Vốn đối ứng được sử dụng cho các khoản chi phí sau:

+ Chi phí hoạt động cho Ban quản lý dự án (lương, thưởng, phụ cấp, văn phòng, phương tiện làm việc, chi phí hành chính);

+ Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác;

+ Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu;

+ Chi phí cho hội nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án;

+ Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế;

+ Chi phí tuyên truyền, quảng cáo chương trình, dự án và các hoạt động cộng đồng;

+ Chi trả các loại thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định hiện hành;

+ Tiền trả lãi, tiền đặt cọc, phí cam kết và các loại phí liên quan khác phải trả cho phía nước ngoài;

+ Chi phí tiếp nhận thiết bị và vận chuyển nội địa (nếu có);

+ Chi phí quyết toán, thẩm tra quyết toán hoàn thành;

+ Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư;

+ Chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chương trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công; xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị);

+ Chi phí cho hoạt động giám sát và đánh giá; giám sát và kiểm định chất lượng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án;

+ Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.

Ngoài ra, để thuận lợi cho việc thực hiện kiểm soát, thanh toán đối với người vốn đối ứng (nguồn vốn trong nước) của dự án, Chủ dự án cần mở tài khoản vốn đối ứng tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch (hay còn gọi là Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch).

4. Quy định pháp luật về vốn tự có của ngân hàng

Vốn tự có của ngân hàng là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ cùng một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hiểu theo cách khác thì vốn tự có là nguồn lực tự có mà ngân hàng sở hữu và sẽ được sử dụng vào mục đích kinh doanh theo như pháp luật quy định.

Mặc dù trên thực tế thì vốn tự có chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại là yếu tố cơ bản quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Với các nhà đầu tư thì đây được xem là tài sản đảm bảo và gây dựng lòng tin từ phía ngân hàng, đồng thời cũng duy trì khả năng thanh toán nếu ngân hàng rơi vào trường hợp thua lỗ.

Theo các nhà kinh tế thì vốn tự có cũng là cơ sở để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng quy định thì vốn tự có của một ngân hàng thương mại sẽ gồm 3 bộ phận chính là vốn của ngân hàng thương mại, quỹ của ngân hàng thương mại và các tài sản nợ khác được xếp vào vốn.

Đặc điểm vốn tự có của ngân hàng

Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc dùng để mua sắm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, góp vốn liên doanh, thì đây còn là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ, trong đó có cả hoạt động tín dụng.

Có 3 đặc điểm về vốn tự có mà bạn cần biết:

  • Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
  • Vốn tự có chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh, từ 8% đến 10% nhưng lại có vai trò rất quan trọng vì đây là cơ sở hình thành nên các nguồn vốn khác nhau, cũng như tạo uy tín ban đầu cho ngân hàng.
  • Vốn tự có quyết định quy mô của ngân hàng, cụ thể là xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Vốn tự có còn là cơ sở để cơ quan quản lý xác định tỷ lệ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.

Theo Điều 6 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì:

(i) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(ii) Đối với TCTD phi ngân hàng: Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng.

Như vậy thì theo luật quy định với các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổng mức dư nợ tín dụng với 1 cá nhân không vượt quá 15% vốn tự có và không quá 25% với 1 cá nhân và người có liên quan.

Các loại vốn tự có của ngân hàng

Vốn điều lệ (Charter Capital)

Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập. Gọi là vốn điều lệ vì vốn này được ghi rõ trong điều lệ hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng.

Vốn điều lệ có thể do Nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu là ngân hàng thương mại cổ phần. Trên thế giới, vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp.

Đứng về mặt hạch toán, ngân hàng thương mại cổ phần coi số vốn cổ phần là phần vay nợ từ các cổ đông. Do vậy, việc huy động vốn để thành lập ngân hàng cổ phần cũng được coi là nghiệp vụ vay nợ.

Qui mô vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ là tùy vào qui mô của ngân hàng với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn, và không được nhỏ hơnvốn pháp định (Legal capital)qui định cho ngân hàng đó.

Vốn pháp định là số vốn tối thiểu theo luật định mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động. Số vốn pháp định phụ thuộc vào các nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện, địa bàn hoạt động, số chi nhánh mà ngân hàng có

Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng; góp vốn liên doanh; cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng.

Các ngân hàng không được phép sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài nguồn vốn điều lệ để đầu tư tài sản cố định của ngân hàng và hùn vốn liên doanh.

Quỹ dự trữ

Được hình thành từ 2 quĩ làQuỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ vàQuĩ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro (Loan loss reserves). Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng (là lợi nhuận sau khi đã trừ thuế) hàng năm của ngân hàng.

Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự cócủa Ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh. (TheoGiáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê).

Kết luận: Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục đích kinh doanh theo luật định. Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các hệ số đảm bảo an toàn và các chỉ tiêu tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.