Một vật dao động điều hòa với gia tốc cực đại bằng 86,4 m/s2, vận tốc cực đại bằng 2,16 m/s. Chiều dài quỹ đạo là
“Việc thực hiện chính sách hai mặt: Một mặt chúng vẫn tiếp tục đàn áp bóc lột nhân dân ta. Mặt khác đưa ra nhiều thủ đoạn lừa bịp hòng làm cho nhân dân ta tưởng chúng là “bạn” chứ không phải là “thù””. Đó là chính sách của
Mặt trận giữ vai trò chuẩn bị trực tiếp, quyết định cho Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam là
Yếu tố tác động làm cho cách mạng tháng Tám 1945 nổ ra và giành được thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu là
Một vật dao động điều hòa có đồ thị như hình vẽ. Phương trình dao động của vật là:
Khoảng thời gian từ khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Việt Nam năm 1945 được gọi là
Đảng cộng sản Đông Dương đã tập hợp các lực lượng yêu nước trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 trên cơ sở khối liên minh
Bản “Tuyên ngôn độc lập” ngày 2-9-1945 ở Việt Nam đã tuyên bố thành lập nhà nước
Hình thái khởi nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
Tổ chức có nhiệm vụ chỉ huy các chiến khu ở Bắc Kì và giúp đỡ cả nước về quân sự trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là Toán học lớp 10 với nhiều kiến thức quan trọng, là nền tảng để học sinh ôn thi THPT Quốc gia. Kiến thức đường parabol là gì, cách lập phương trình parabol cũng như phương pháp xác định tọa độ đỉnh parabol là những thắc mắc được nhiều bạn quan tâm. Bài viết dưới đây của DINHNGHIA.VN sẽ giúp bạn tổng hợp về chủ đề cách lập phương trình parabol cũng như những nội dung liên quan, cùng tìm hiểu nhé!. Mục lục
Đường Parabol là gì?
Cho một điểm F cố định và một đường thẳng \(\Delta\) cố định không đi qua F.
Thì đường parabol là tập hợp tất cả các điểm M cách đều F và \(\Delta\).
Điểm F được gọi là tiêu điểm của parabol.
Đường thẳng \(\Delta\) được gọi là đường chuẩn của parabol.
Khoảng cách từ F đến \(\Delta\) được gọi là tham số tiêu của parabol.
Vậy một đường parabol là một tập hợp các điểm trên mặt phẳng cách đều một điểm cho trước (tiêu điểm) và một đường thẳng cho trước (đường chuẩn).
Định nghĩa phương trình Parabol
Phương trình Parabol được biểu diễn như sau: \(y = a^{2}+bx+c\)
Hoành độ của đỉnh là \(\frac{-b}{2a}\)
Thay tọa độ trục hoành vào phương trình, ta tìm được hoành độ Parabol có công thức dưới dạng: \(\frac{b^{2}-4ac}{4a}\)
Phương trình chính tắc của Parabol
Phương trình chính tắc của parabol được biểu diễn dưới dạng:
\(y^{2}= 2px (p> 0)\)
Chứng minh:
Cho parabol với tiêu điểm F và đường chuẩn \(\Delta\).
Kẻ \(FP\perp \Delta (P \in \Delta )\). Đặt FP = p.
Ta chọn hệ trục tọa độ Oxy sao cho O là trung điểm của FP và điểm F nằm trên tia Ox.
Suy ra ta có \(F= (\frac{P}{2};0), P= (-\frac{P}{2};0)\)
Và phương trình của đường thẳng \(\Delta\) là \(x + \frac{p}{2} = 0\)
Điểm M(x ; y) nằm trên parabol đã cho khi và chỉ khi khoảng cách MF bằng khoảng cách từ M tới \(\Delta\), tức là:
\(\sqrt{(x- \frac{p}{2})^{2}+ y^{2}} = \left | x + \frac{p}{2} \right |\)
Bình phương 2 vế của đẳng thức rồi rút gọn, ta được phương trình chính tắc của parabol:
\(y^{2}= 2px (p> 0)\)
Chú ý: Ở môn đại số, chúng ta gọi đồ thị của hàm số bậc hai \(y = ax^{2} + bx + c\) là một đường parabol.
Cách xác định tọa độ đỉnh của parabol
Ví dụ: Xác định tọa độ của đỉnh và các giao điểm với trục tung, trục hoành (nếu có) của mỗi parabol.
a) \(y = x^{2} – 3x + 2\)
b)\(y = -2x^{2} + 4x – 3\)
Hướng dẫn:
a) \(y = x^{2} – 3x + 2\). Có hệ số: a = 1, b = – 3, c = 2.
\(\Delta = b^{2} – 4ac\) = (-3).2 – 4.1.2 = – 1
Tọa độ đỉnh của đồ thị hàm số \(I(\frac{-b}{2c};\frac{-\Delta }{4a})\)
- Hoành độ đỉnh \(x_{I} = \frac{-b}{2a} = \frac{-3}{2}\)
- Tung độ đỉnh \(y_{I} = \frac{-\Delta }{4a} = \frac{-1}{4}\)
Vậy đỉnh parabol là \(I (\frac{-3}{2};\frac{-1}{4})\)
Cho x = 0 → y = 2 ⇒ A(0; 2) là giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung.
Cho y = 0 ↔ \(x^{2} – 3x + 2 = 0\) ⇔ \(\left\{\begin{matrix} x_{1} = 1 & \\ x_{2} = 2 & \end{matrix}\right.\)
Suy ra B(1; 0) và C(2; 0) là giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành.
b) Cho \(y = -2x^{2} + 4x – 3\). Có a = -2 , b = 4, c = -3
Δ = \(\Delta = b^{2} – 4ac\) = 42 – 4. (-2).(-3) = – 8
Tọa độ đỉnh của đồ thị hàm số \(I(\frac{-b}{2c};\frac{-\Delta }{4a})\)
- Hoành độ đỉnh \(x_{I} = \frac{-b}{2a} = 1
- Tung độ đỉnh [latex]y_{I} = \frac{-\Delta }{4a}= 1
Vậy đỉnh parabol là I (1; 1)
Cho x = 0 => y = – 3 ⇒ A(0; -3) là giao điểm của đồ thị hàm số với trục tung.
Cho y = 0 => [latex]-2x^{2} + 4x – 3 = 0\)
\(\Delta\) = b2 – 4ac = \(4^{2}\) – 4. (-2).(-3) = – 8 < 0.
Phương trình vô nghiệm ⇒ không tồn tại giao điểm của hàm số với trục hoành.
Cách lập phương trình Parabol
Sự tương giao giữa đường thẳng và Parabol
Bài viết trên đây đã giúp bạn tổng hợp các kiến thức về chủ đề phương trình parabol. Hy vọng đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu cũng như học tập về phương trình parabol. Chúc bạn luôn học tốt!.