TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ NỘI VỤ TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU © Bản quyền thuộc về TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ NỘI VỤ - TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU Địa chỉ: Số 1 Phạm Văn Đồng, Phường Phước Trung, Thành phố Bà Rịa, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Số điện thoại: Văn thư: (0254) 3852151 - Fax: (0254) 3524725 - Email: [email protected]
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố; Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố; Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Căn cứ Quy định số 2533-QĐ/TU ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 9 năm 2023 và thay thế Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Bộ Nội vụ; - Bộ Tư pháp; - Cục KTrVBQPPL - Bộ Tư pháp; - TT TU, TT HĐND tỉnh; - CT, các PCT UBND tỉnh; - Như Điều 3; - Ban Tổ chức Tỉnh ủy; - Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh; - LĐ VPUBND tỉnh; - Lưu: VT, NC. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Lê Văn Hẳn QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH (Kèm theo Quyết định số: 21/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước:
2. Cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 3. Nguyên tắc phân cấp 1. Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả và theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước. 2. Quy định rõ trách nhiệm và thẩm quyền quản lý của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, cá nhân. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành trong quyết định các vấn đề về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; đồng thời, phải thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định. 3. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình đối với các lĩnh vực đã được phân cấp quản lý; phân cấp phải gắn với công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NHỮNG NỘI DUNG PHÂN CẤP Mục 1. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Điều 4. Trách nhiệm, thẩm quyền của Sở Nội vụ 1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức (thi tuyển hoặc xét tuyển). 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định:
3. Là Cơ quan Thường trực Hội đồng tuyển dụng công chức, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển công chức. 4. Quyết định tuyển dụng công chức (hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức) vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức (thi tuyển hoặc xét tuyển) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 5. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 6. Quyết định tiếp nhận đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP vào làm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh. 7. Thẩm định và ban hành văn bản tiếp nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP vào làm công chức tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh để người có thẩm quyền sau đây tiếp nhận vào công chức và bổ nhiệm chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý:
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 5. Trách nhiệm, thẩm quyền của các sở, ban, ngành tỉnh 1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp theo quy định. Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai, thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về tuyển dụng công chức. 2. Quyết định phân công công chức hoặc chỉ đạo người đứng đầu cơ quan trực thuộc quyết định phân công công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự theo quy định. 3. Khi hết thời gian tập sự và người tập sự đạt yêu cầu thì quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức được tuyển dụng. 4. Ban hành văn bản đề nghị Sở Nội vụ quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 5. Lập hồ sơ và văn bản đề nghị Sở Nội vụ tiếp nhận vào làm công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 Quy định này. 6. Quyết định tiếp nhận vào công chức để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương tương thuộc sở, ban, ngành tỉnh, sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ. 7. Quyết định tiếp nhận vào công chức sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ, để người đứng đầu cơ quan thuộc phạm vi quản lý bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương tương. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 6. Trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này. 2. Trách nhiệm, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 7. Trách nhiệm, thẩm quyền của chi cục; trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn cấp huyện 1. Xác định số lượng, nhu cầu tuyển dụng công chức ở từng vị trí việc làm, trình cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (cơ quan chủ quản) xem xét, thực hiện theo quy định. 2. Quyết định phân công công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự theo quy định. 3. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu thì có văn bản trình người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (cơ quan chủ quản) quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức được tuyển dụng. 4. Trình cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị Sở Nội vụ quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Mục 2. SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Điều 8. Trách nhiệm, thẩm quyền của Sở Nội vụ 1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Về nội dung Đề án và chỉ tiêu thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, có ý kiến về chỉ tiêu thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương và lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương. - Về việc xét nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
đ) Cử cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo trình độ sau đại học, bồi dưỡng ở trong nước theo quy định, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy hoặc văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
3. Là Cơ quan Thường trực Hội đồng thi nâng ngạch công chức (từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương). 4. Quyết định xét nâng ngạch công chức đối với cán bộ, công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương. 5. Quyết định chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống (trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy định này). 6. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh (khối cơ quan nhà nước) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, quyết định điều động cán bộ, công chức (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cấp ủy viên cấp huyện):
- Sở, ban, ngành khác (kể cả đến công tác tại cơ quan, tổ chức hành chính thuộc sở, ban, ngành khác) và ngược lại. - Cơ quan chuyên môn cấp huyện và ngược lại.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành khác. - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Từ cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh đến công tác tại Hội đặc thù cấp tỉnh (Hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ) được cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc.
7. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh (khối cơ quan nhà nước) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, quyết định biệt phái công chức (trừ công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cấp ủy viên cấp huyện):
- Sở, ban, ngành khác (kể cả đến công tác tại cơ quan, tổ chức hành chính thuộc sở, ban, ngành khác) và ngược lại. - Cơ quan chuyên môn cấp huyện và ngược lại.
8. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh (khối cơ quan nhà nước) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, quyết định tiếp nhận cán bộ, công chức (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý):
9. Trên cơ sở đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh (khối cơ quan nhà nước) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức chuyển công tác (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý), sau khi có ý kiến tiếp nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền:
10. Thẩm định và thỏa thuận với các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đang hưởng ngạch chuyên viên chính và tương đương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý). 11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài tỉnh triển khai, thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác cán bộ đối với các chức danh, chức vụ khối cơ quan nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. 13. Thẩm định, hiệp y với Ban Tổ chức Tỉnh ủy xem xét và cho ý kiến điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý đối với các trường hợp như sau:
14. Ban hành văn bản thỏa thuận với Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý đối với các trường hợp được quy định tại khoản 13 Điều này. 15. Kiểm tra và duyệt biên chế công chức trong danh sách bảng lương của sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh vào tháng 01 và tháng 7 hàng năm. 16. Thực hiện một số nhiệm vụ khác liên quan đến sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo sự chỉ đạo của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 9. Trách nhiệm, thẩm quyền của các sở, ban, ngành tỉnh 1. Ban hành văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội dung quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h và điểm i khoản 2 Điều 8 Quy định này. 2. Bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức và chỉ đạo Thủ trưởng cơ quan thuộc phạm vi quản lý bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức. 3. Đối với thi nâng ngạch công chức (từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương, từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương):
4. Ban hành văn bản (kèm theo hồ sơ) đề nghị Sở Nội vụ:
5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang hưởng ngạch lương chuyên viên chính và tương đương); nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đang hưởng ngạch chuyên viên chính và tương đương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý) sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ; nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống. 6. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. Xét duyệt và quyết định cho công chức được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định. 7. Thông báo về thời điểm nghỉ hưu đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý; quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu, tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ, kỷ luật đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định. 8. Cho phép công chức được nghỉ việc để được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật (trừ công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý). 9. Thực hiện khen thưởng cán bộ, công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định. 10. Ban hành kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức hàng năm và quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức theo quy định. 11. Về đào đạo, bồi dưỡng công chức:
12. Quyết định điều động công chức từ phòng chuyên môn, nghiệp vụ này sang phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc sở, ban, ngành tỉnh (điều động công chức trong nội bộ của cơ quan). 13. Quyết định biệt phái công chức từ sở, ban, ngành tỉnh đến công tác tại cơ quan hành chính thuộc thuộc sở, ban, ngành tỉnh trong phạm vi quản lý và ngược lại. 14. Thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy. 15. Lập hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên thuộc sở, ban, ngành tỉnh theo quy định hiện hành, gửi đến Sở Nội vụ thẩm định để hiệp y với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. 16. Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra sở sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh. 17. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh đối với các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại điểm a, điểm b khoản 13 Điều 8 Quy định này sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ. 18. Quyết định cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh đối với các chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại điểm a, điểm b khoản 13 Điều 8 Quy định này. 19. Thẩm định và ban hành văn bản cho chủ trương để Thủ trưởng các cơ quan hành chính (chi cục) thuộc sở, ban, ngành tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý, gồm các chức danh, chức vụ như sau: Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc chi cục. 20. Tổ chức đánh giá, xếp loại chất lượng công chức hàng năm theo quy định. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê cán bộ, công chức theo quy định. 21. Quản lý, lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức và lưu giữ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định. 22. Thanh tra, kiểm tra các cơ quan thuộc phạm vi quản lý về việc thi hành các quy định của pháp luật về công chức và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Điều 10. Trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện 1. Trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
2. Trách nhiệm, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
đ) Thực hiện quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm, thẩm quyền của chi cục 1. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với công chức thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định cho công chức được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật. 2. Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức. 3. Đối với thi nâng ngạch công chức (từ ngạch nhân viên hoặc tương đương lên ngạch cán sự hoặc tương đương, từ ngạch cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương, từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương);
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm, giai đoạn, gửi đến cơ quan chủ quản xem xét, tổng hợp. Trình Thủ trưởng cơ quan chủ quản cử hoặc tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ quản trình cơ quan có thẩm quyền cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, đi nước ngoài theo quy định. 5. Trình Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét, quyết định hoặc tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ quản trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức của cơ quan theo quy định. 6. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan chủ quản thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức theo quy định của pháp luật. 7. Báo cáo, thống kê và tổ chức đánh giá, xếp loại chất lượng công chức hàng năm theo quy định. Quản lý, lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức. 8. Trình Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét, quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu, tạm đình chỉ công tác, kỷ luật đối với công chức theo quy định. 9. Trình cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với công chức theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. 10. Quyết định điều động công chức từ phòng chuyên môn, nghiệp vụ này sang phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc chi cục. 11. Lập hồ sơ điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý, gồm các chức vụ, chức danh như sau: Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc chi cục, gửi đến Thủ trưởng cơ quan chủ quản xem xét và cho ý kiến. 12. Quyết định điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý, gồm các chức vụ, chức danh như sau: Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc chi cục sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ quản. 13. Lưu giữ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và điều động, luân chuyển công chức lãnh đạo, quản lý, cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý được nêu tại khoản 11 Điều này. 14. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định. 15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định. Điều 12. Trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn cấp huyện Thực hiện những nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 14 và khoản 15 Điều 11 Quy định này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực hiện 1. Giám đốc Sở Nội vụ:
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Quy định Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh đến Sở Nội vụ để được hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./. |