- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động. Show
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đối với hồ sơ là Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, theo quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT quy định nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là người lao động đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, căn cứ tình trạng sức khỏe của nguời bệnh, cơ sở khám chữa bệnh sẽ chỉ định số ngày nghỉ ngoại trú phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Ngày cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH phải trùng với thời gian người lao động đi khám chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cấp không đúng theo quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT thì cơ quan BHXH không đủ căn cứ để tiếp nhận giải quyết. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan tổ chức thực hiện chính sách BHXH, không có thẩm quyền quy định về thủ tục hồ sơ giải quyết hưởng chế độ BHXH đối với người lao động. Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau đối với người lao động thực hiện theo quy định nêu trên. Về giải quyết vướng mắc trong hồ sơ hưởng BHXH đối với người lao động mắc Covid-19 điều trị tại nhà, ngày 02/3/2022, Bộ Y tế đã có Tờ trình Thủ tướng Chính phủ số 279/TTr-BYT về việc giải quyết cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với người lao động mắc COVID-19 và đang được các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Cơ quan BHXH sẽ tổ chức tiếp nhận và giải quyết chế độ ốm đau đối với người lao động theo quy định mới ngay sau khi cấp có thẩm quyền ban hành quy định sửa đổi, bổ sung về hồ sơ làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động bị mắc Covid-19. Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn được biết. Đề nghị bạn liên hệ công ty đã làm việc hoặc cơ quan BHXH tại địa phương nơi công ty tham Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội được cấp cho người lao động nghỉ việc liên tục nhiều ngày và đủ điều kiện để hưởng các chế độ BHXH theo quy định của Pháp luật. Hiện nay việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cần đáp ứng nguyên tắc và một số yêu cầu cụ thể. Quy định cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hôi 1. Trường hợp nào cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXHGiấy chứng nhận nghỉ việc hiện nay được dùng để xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động dùng cho các mục đích như điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản và chăm con ốm làm căn cứ tính trợ cấp BHXH theo quy định. Căn cứ vào Quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe tại Điều 4, Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/1/2019 các trường hợp cần giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ BHXH gồm:
Như vậy, để được hưởng chế độ BHXH trong một số trường hợp người lao động buộc phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Tuy nhiên, loại giấy này chỉ được cấp theo quy định của Bộ Y tế. 2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXHNgười lao động được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cần đáp ứng các yêu cầu như sau:
Lao động nữ xin cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH khi nghỉ việc do mang thai Như vậy, cơ sở khám chữa bệnh và người bệnh cần lưu ý khi cấp giấy và xin giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH bổ sung vào hồ sơ. Những trường hợp giấy không đáp ứng đủ điều kiện nêu trên sẽ được cho là không hợp lệ và không được chấp nhận. 3. Quy định cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXHCăn cứ theo Khoản 2, Điều 20, Thông tư 56/2017/TT-BYT của Bộ y tế quy định cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH như sau:
Lưu ý: Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan BHXH. 4. Hình thức cấp chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXHHình thức cấp giấy chứng nhận sẽ căn cứ theo các trường hợp cụ thể, người lao động xin cấp giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH cần chuẩn bị một số giấy tờ sau: 4.1 Trường hợp đã điều trị nội trúĐối với người lao động hoặc con của người lao động dưới 07 tuổi: Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. Đối với trường hợp người bệnh có chuyển viện trong quá trình điều trị thì hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận có thêm giấy chuyển tuyến (bản sao hợp lệ) Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám chữa bệnh thì không cần giấy ra viện. Việc thực hiện chế độ BHXH cho khoảng thời gian điều trị tại cơ sở y tế trước khi tử vong được căn cứ theo mốc thời gian ghi trên giấy báo tử (mẫu TP/HT/1999-C1 theo Quyết định số 1203-QĐ/1998/TP-HT) 4.2 Trường hợp đang điều trị ngoại trúĐối với người lao động hoặc con của lao động dưới 07 tuổi: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. (mẫu bên dưới) Trường hợp người lao động sau khi ra viện tiếp tục điều trị thì cơ quan BHXH căn cứ số ngày nghỉ ghi trên giấy ra viện làm căn cứ thanh toán chế độ BHXH theo quy định. 5. Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXHMẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT Tải về mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH liên 1, liên 2 6. Cách ghi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXHGiấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Viết tắt là giấy chứng nhận) do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia BHXH để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm. Nội dung giấy chứng nhận ghi trên 2 liên được ghi rõ ràng bằng tiếng việt, thông tin phải như nhau, đầy đủ và không được tẩy xóa. Góc trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp). Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó. 6.1 Phần Thông tin người bệnh
Mã số BHXH: Ghi mã số bảo hiểm xã hội của cá nhân hoặc số thẻ BHYT: Ghi mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo dãy số trên thẻ BHYT
6.2 Phần Chẩn đoán và phương pháp điều trị
Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT - Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.
- Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm; - Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ. Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trường hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do bệnh lý thì ghi rõ chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ "(phá thai bệnh lý)" ngay sau phần chẩn đoán. Ví dụ: Chửa ngoài tử cung (phá thai bệnh lý).
Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận. Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám. 6.3 Phần thông tin cha, mẹGhi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi. 6.4 Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vịNgười đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ KCB nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp. Tài liệu tham khảo: Phần hướng dẫn tại Phụ lục 7 Thông tư số 56/2017/TT-BYT 7. Trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXHDo nhiều nguyên nhân mà có nhiều trường hợp người lao động cần xin cấp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Tại Khoản 5, Điều 26, Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định cơ sở khám, chữa bệnh đã cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại giấy này trong các trường hợp:
Lưu ý: Trong những trường hợp cấp lại, trên giấy cấp lại phải đóng dấu "Cấp lại" để phân biệt với giấy gốc. Bên cạnh đó, cơ sở khám, chữa bệnh cũng có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung cho đúng và đóng dấu treo của cơ sở khám, chữa bệnh tại phần nội dung sửa đổi, bổ sung. Như vậy trong bài viết trên đây Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã tổng hợp đến bạn đọc những thông tin mới và cần thiết nhất khi người lao động cần xin giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định. |