Hướng dẫn thực hiện điều lệ hội lhpn việt nam Informational, Commercial năm 2024

Ngày 01/8/2012, đồng chí Nguyễn Thị Thanh Hòa, Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam đã kí ban hành Hướng dẫn số 13/HD-BCH về việc hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội LHPN Việt Nam

Toàn văn Hướng dẫn số 13 như sau:

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

Căn cứ Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã được Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI thông qua ngày 14 tháng 3 năm 2012;

Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ HỘI

1. Điều 1. Chức năng

1.1 Chức năng của Hội LHPN Việt Nam

- Chức năng đại diện: Tổ chức Hội LHPN Việt Nam thay mặt cho các tầng lớp phụ nữ Việt Nam để thực hiện một hoặc một số hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ Hội LHPN Việt Nam.

- Chức năng đoàn kết, vận động: Hội LHPN Việt Nam tuyên truyền, thuyết phục hội viên, phụ nữ đoàn kết, tham gia thực hiện các hoạt động hướng đến mục đích chung của tổ chức Hội.

1.2. Nội dung chức năng của Hội LHPN Việt Nam

1.2.1. Tham gia xây dựng chính sách pháp luật

- Trình dự án Luật ra Quốc hội (Luật mới; Luật sửa đổi, bổ sung)

- Tham mưu, đề xuất chính sách với Đảng, Chính phủ

- Tham gia các ban soạn thảo, tổ biên tập, nhóm công tác

- Đóng góp ý kiến vào các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

- Ký kết liên tịch với các cơ quan Nhà nước

- Thực hiện phản biện xã hội đối với luật pháp, chính sách liên quan.

1.2.2. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật

- Tham gia đoàn giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước: Quốc hội, Hội đồng nhân dân

- Thông qua việc tham gia các cơ chế đại diện: Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ban chỉ đạo, Hội đồng bầu cử, các Hội đồng khác

- Thông qua giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

- Thông qua hoạt động của tổ chức Hội để tập hợp các kiến nghị, đề xuất của phụ nữ

- Động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát

1.2.3. Thực hiện vai trò nòng cốt trong đoàn kết, vận động phụ nữ tổ chức các hoạt động phát huy tiềm năng, quyền làm chủ của phụ nữ

- Có các hình thức phù hợp, thiết thực để tập hợp các tầng lớp phụ nữ

- Phát động các phong trào, cuộc vận động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, đồng thuận trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Tuyên truyền giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa phụ nữ với Đảng và Nhà nước.

- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần; hỗ trợ nâng cao năng lực, trình độ; đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của các tầng lớp phụ nữ

1.2.4. Vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới

- Nâng cao nhận thức của xã hội về bình đẳng giới; vai trò, vị trí của phụ nữ trong gia đình và xã hội

- Xây dựng đội ngũ chuyên gia, nâng cao năng lực của cán bộ Hội LHPN các cấp.

- Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực hiện các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.

- Huy động các nguồn lực; tăng cường vận động hành lang.

- Động viên phụ nữ phát huy tự tin, chủ động tiềm năng, thế mạnh.

2. Điều 3. Điều kiện trở thành hội viên

Quy trình công nhận

- Phụ nữ Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có nguyện vọng trở thành hội viên của Hội trình bày với tổ trưởng hoặc chi hội trưởng (đối với những nơi không thành lập tổ phụ nữ);

- Tổ trưởng hoặc chi hội trưởng lập danh sách những phụ nữ có nguyện vọng vào Hội theo địa bàn cư trú hoặc nơi làm việc gửi Ban Thường vụ Hội LHPN cơ sở để báo cáo Ban Chấp hành cùng cấp thông qua tại cuộc họp gần nhất;

- Sau khi được BCH công nhận, tổ trưởng hoặc chi hội trưởng ghi tên vào sổ hội viên, thông báo và phát thẻ cho hội viên.

3. Điều 4. Hội viên là nữ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động, nữ thanh niên; Điều 5. Hội viên trong lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định trong các chương trình phối hợp, liên tịch.

4. Điều 6. Quyền của hội viên

4.1. Quyền ứng cử

4.1.1. Hội viên đủ tiêu chuẩn (theo quy định tại mục 8.3) và phù hợp với cơ cấu có quyền ứng cử để bầu vào Ban Chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp.

Hội viên thực hiện quyền ứng cử theo quy định sau:

- Hội viên là đại biểu chính thức của đại hội được quyền ứng cử trong đại hội;

- Hội viên không phải là đại biểu chính thức của đại hội gửi đơn xin ứng cử và lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở tới Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội hoặc Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp triệu tập đại hội chậm nhất 15 ngày trước khi diễn ra đại hội.

Hội viên là đảng viên thực hiện quyền ứng cử theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

4.1.2. Hội viên là đại biểu chính thức dự đại hội đủ tiêu chuẩn và phù hợp cơ cấu có quyền ứng cử đại biểu dự đại hội cấp trên trực tiếp.

4.2. Quyền đề cử

4.2.1. Hội viên là đại biểu chính thức dự đại hội có quyền đề cử người để bầu vào Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội. Trường hợp người được đề cử không phải là đại biểu chính thức của đại hội thì người đề cử phải báo cáo bằng văn bản về lý lịch, tư cách của người được đề cử có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được đề cử gửi đến Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội hoặc Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp triệu tập đại hội chậm nhất 15 ngày trước khi diễn ra đại hội.

4.2.2. Hội viên là đại biểu chính thức dự đại hội có quyền đề cử các đại biểu chính thức dự đại hội để bầu đi dự đại hội cấp trên trực tiếp.

4.2.3. Người được đề cử để bầu vào Ban Chấp hành, bầu đi dự đại hội cấp trên là đảng viên thực hiện theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

4.3. Quyền bầu cử

Đại biểu chính thức dự đại hội có quyền bầu Ban Chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ cấp triệu tập đại hội và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên trực tiếp.

5. Điều 8. Tổ chức thành viên

5.1. Tổ chức phụ nữ Việt Nam hợp pháp ở trong nước là những tổ chức được cơ quan nhà nước Việt Nam cấp Trung ương có thẩm quyền ra quyết định thành lập.

5.2. Thẩm quyền công nhận hoặc thôi công nhận tổ chức thành viên

Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xem xét, quyết định công nhận hoặc thôi công nhận đối với tổ chức thành viên.

5.3. Hồ sơ, thủ tục công nhận tổ chức thành viên

5.3.1. Hồ sơ gồm

- Văn bản đề nghị được gia nhập Hội;

- Bản sao quyết định thành lập tổ chức có công chứng;

- Điều lệ của tổ chức.

5.3.2. Thủ tục công nhận

- Tổ chức có nguyện vọng trở thành tổ chức thành viên gửi hồ sơ đến Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có văn bản trả lời về việc công nhận hay không công nhận là tổ chức thành viên;

- Công bố Quyết định công nhận tổ chức thành viên trong kỳ họp Ban Chấp hành gần nhất.

6. Điều 9. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

6.1. Nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, liên hiệp, thống nhất hành động trong tổ chức và hoạt động của Hội LHPN các cấp

- Tự nguyện: thể hiện ở sự chủ động, tự giác tham gia tổ chức và hoạt động Hội của mỗi người phụ nữ mà không bị chi phối bởi bất kỳ một áp lực nào.

- Dân chủ: là mỗi hội viên được quyền tham gia bàn bạc công việc chung của Hội; được ứng cử, đề cử, bầu cử, tham gia biểu quyết theo quy định của pháp luật.

- Liên hiệp: là tập hợp đoàn kết các tầng lớp phụ nữ, không phân biệt thành phần, giai cấp, tuổi tác, vùng miền, dân tộc, tôn giáo vào tổ chức Hội phấn đấu vì mục tiêu chung; cơ quan lãnh đạo các cấp bao gồm cơ cấu đại diện các ngành nghề, lĩnh vực, vùng miền, các tầng lớp phụ nữ cùng hướng tới mục đích chung của tổ chức Hội.

- Thống nhất hành động: Thể hiện ý chí, nguyện vọng, quyết tâm của hội viên, phụ nữ tham gia xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, thực hiện tôn chỉ mục đích đã đề ra.

6.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động của cơ quan lãnh đạo Hội các cấp

- Cơ quan lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức;

- Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Đại hội, cấp ủy cùng cấp và Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp trên trực tiếp;

- Nghị quyết của cơ quan lãnh đạo Hội các cấp chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên của cơ quan lãnh đạo Hội tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Khi thi hành, phải thực hiện Nghị quyết của tập thể; thành viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu ý kiến và khi cần thiết được báo cáo với Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp trên trực tiếp hoặc cấp ủy cùng cấp. Khi chưa có ý kiến của Hội Liên hiệp phụ nữ cấp trên trực tiếp hoặc cấp ủy cùng cấp, thành viên đó phải chấp hành nghị quyết của tập thể và không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết;

- Cơ quan lãnh đạo các cấp Hội được quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình song không được trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của Hội cấp trên.

7. Điều 10. Hệ thống tổ chức Hội và cơ quan chuyên trách các cấp Hội

7.1. Khoản 1. Hệ thống tổ chức

- Hệ thống tổ chức Hội được thành lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.

- Tổ chức Hội được xác định tương đương với tổ chức Hội được thành lập theo đơn vị hành chính là những tổ chức do Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội/ Ban Thường vụ Hội LHPN cấp tỉnh, huyện phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thống nhất thành lập trong một số cơ quan, đơn vị, tổ chức; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tương đương Hội Liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh, huyện, cơ sở.

- Đối với các Hội, Hiệp hội, Câu lạc bộ… hoạt động vì sự phát triển của phụ nữ trong phạm vi tỉnh, thành hoặc quận, huyện có nguyện vọng được trở thành tổ chức thành viên của Hội nhưng chưa đủ điều kiện để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương công nhận, Ban Chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ cấp tỉnh sẽ xem xét, quyết định việc thành lập và điều hành, quản lý theo thẩm quyền.

7.2. Khoản 2. Cơ quan chuyên trách Hội

- Cơ quan Trung ương Hội LHPN Việt Nam là cơ quan chuyên trách Hội cấp Trung ương, có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội;

- Cơ quan Hội LHPN tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương là cơ quan chuyên trách Hội cấp tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN cấp tỉnh;

- Cơ quan Hội LHPN huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là cơ quan chuyên trách Hội cấp huyện, có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN cấp huyện;

- Đối với các xã, phường, thị trấn được thành lập theo đơn vị hành chính chỉ có một cán bộ chuyên trách công tác Hội là Chủ tịch Hội nên không gọi là cơ quan chuyên trách.

8. Điều 12. Đại hội đại biểu phụ nữ các cấp

8.1. Khoản 1. Nhiệm kỳ đại hội

8.1.1. Các trường hợp đặc biệt có thể tổ chức đại hội sớm hoặc muộn hơn thời gian 5 năm nhưng không được quá một năm (mười hai tháng), bao gồm:

- Khi có thay đổi địa giới hành chính hoặc có sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức ngành, đơn vị (tách, sáp nhập hoặc thành lập mới) theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Thiên tai bất thường;

- Một số trường hợp khác (nếu có) do Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội quy định cụ thể.

8.1.2. Thẩm quyền quyết định đại hội sớm hoặc muộn hơn quy định do Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp trên trực tiếp quyết định (trước khi quyết định có sự trao đổi thống nhất với cấp ủy cấp triệu tập đại hội). Đối với Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương Hội thảo luận, thống nhất, báo cáo xin ý kiến Ban Bí thư.

8.2. Khoản 3. Thành phần, số lượng đại biểu

8.2.1. Thành phần đại biểu chỉ định

- Đại biểu chỉ định là những đại biểu do Ban Chấp hành cấp triệu đại hội quyết định ngoài số đại biểu đương nhiên và đại biểu bầu để đảm bảo tính đại diện, liên hiệp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ.

8.2.2. Số lượng đại biểu chính thức của đại hội

- Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu dự đại hội căn cứ vào đặc điểm hành chính, điều kiện kinh tế - xã hội; số lượng, cơ cấu đơn vị trực thuộc, số lượng hội viên và số lượng phụ nữ tại địa bàn/nơi làm việc;

- Ở những nơi có số lượng hội viên dưới 100 người thì tổ chức đại hội toàn thể hội viên trừ trường hợp đặc biệt sẽ do Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp quyết định trên cơ sở thống nhất ý kiến với cấp ủy cấp triệu tập đại hội.

8.2.3. Thay thế đại biểu

- Đại biểu dự khuyết được chuyển thành đại biểu chính thức khi đại biểu chính thức được bầu tại đại hội vắng mặt có lý do chính đáng (bị ốm, có công việc đột xuất không thể tham gia đại hội hoặc đại biểu xin rút vì lý do cá nhân khác) và được Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ cấp triệu tập đại hội đồng ý;

- Nguyên tắc thay thế đại biểu:

+ Đại biểu chính thức được bầu thuộc đoàn đại biểu nào thì được thay thế bằng đại biểu dự khuyết của đoàn đó;

+ Đại biểu dự khuyết được chuyển thành đại biểu chính thức theo thứ tự số phiếu bầu từ cao xuống thấp (trong trường hợp bầu bằng bỏ phiếu kín); nếu phiếu bầu bằng nhau hoặc trường hợp bầu bằng biểu quyết giơ tay thì người có thành tích nổi trội, có quá trình cống hiến nhiều hơn sẽ được lựa chọn

+ Số lượng đại biểu dự khuyết của các đoàn do Ban Chấp hành cấp triệu tập quyết định trên cơ sở số lượng đại biểu được phân bổ;

8.2.4. Vấn đề bác bỏ tư cách đại biểu

Đại hội cấp triệu tập có trách nhiệm xem xét bác bỏ tư cách đại biểu trong các trường hợp sau:

- Đại biểu đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc đang trong thời gian bị cơ quan pháp luật khởi tố, truy tố;

- Đại biểu được bầu không đúng quy định của Điều lệ Hội;

- Trong thời gian đại hội, đại biểu phạm tội quả tang hoặc vi phạm nội quy đại hội gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức Hội.

8.3. Khoản 4, Điểm c và Khoản 5, Điểm c về tiêu chuẩn, điều kiện tham gia Ban Chấp hành

Trên cơ sở chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội hướng dẫn trước mỗi kỳ đại hội theo các văn bản hiện hành của Đảng, Nhà nước có liên quan; đối với tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội sẽ do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.

9. Điều 14. Bầu bổ sung Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ và Chủ tịch, Phó Chủ tịch các cấp Hội

9.1. Việc bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ, Chủ tịch và Phó Chủ tịch

9.1.1. Các trường hợp bầu thay thế, bổ sung

- Thay thế khi Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc có lý do cá nhân khác;

- Bầu chưa đủ số lượng do đại hội quyết định;

- Bổ sung ngoài số lượng do đại hội đã quyết định.

9.1.2. Nguyên tắc bầu thay thế, bổ sung

- Các trường hợp bầu thay thế, bổ sung Ban Chấp hành/Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong số lượng đã được đại hội/hội nghị Ban Chấp hành quyết định phải đảm bảo đúng thành phần, cơ cấu đã được đại hội/hội nghị thông qua;

- Các trường hợp bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành ngoài số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua phải được tiến hành trên cơ sở có sự thống nhất của cấp ủy cùng cấp.

9.2. Việc giải quyết cho ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch thôi tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch

- Khi có quyết định nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà vị trí công tác mới không thuộc thành phần cơ cấu thì ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch đó thôi tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch kể từ thời điểm Quyết định nghỉ hưu/chuyển công tác có hiệu lực thi hành.

- Ban Chấp hành cùng cấp có trách nhiệm bầu bổ sung ủy viên thay thế cho đủ số lượng đã được đại hội/hội nghị Ban Chấp hành quyết định.

+ Khi Ban Thường vụ làm tờ trình đề nghị Hội LHPN cấp trên ra quyết định công nhận bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, công nhận chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, cần ghi rõ lý do bổ sung (do thay thế nhân sự đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác; thời điểm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác; nếu chuyển công tác cần ghi rõ đơn vị chuyển đến và chức vụ sẽ đảm nhiệm).

+ Tại cuộc họp Ban Chấp hành gần nhất, Đoàn Chủ tịch TW Hội/Ban Thường vụ Hội LHPN các cấp có trách nhiệm báo cáo trước Ban Chấp hành tình hình thay đổi, biến động ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch.

10. Điều 15. Hình thức bầu cử và điều kiện trúng cử

10.1. Khoản 1. Hình thức bầu cử

Có hai hình thức bầu cử là giơ tay và bỏ phiếu kín. Hai hình thức có giá trị như nhau.

10.1.1. Đối với hình thức bầu bằng biểu quyết giơ tay

- Danh sách bầu cử được công bố công khai trước đại hội/hội nghị Ban Châp hành;

- Biểu quyết một lần cả danh sách hoặc biểu quyết từng người trong danh sách do đại hội/hội nghị quyết định;

- Biểu quyết giơ tay chỉ hợp lệ khi người bầu giơ tay một lần (trong trường hợp bầu một lần cả danh sách) hoặc giơ tay một lần cho mỗi người trong danh sách (trong trường hợp biểu quyết bầu từng người);

- Biểu quyết giơ tay không hợp lệ khi người bầu giơ cả hai tay; giơ tay nhiều lần (trong trường hợp bầu một lần cả danh sách); giơ tay nhiều lần cho một người trong danh sách (trong trường hợp biểu quyết bầu từng người); không bầu ai trong danh sách bầu cử (đối với trường hợp danh sách có từ hai người trở lên).

10.1.2. Đối với bầu bằng bỏ phiếu kín

- Phiếu bầu cử được in hoặc ghi họ tên những người trong danh sách bầu cử được đại hội/hội nghị thông qua; danh sách viết theo thứ tự vần chữ cái A,B,C; đóng dấu của Ban Chấp hành cấp triệu tập đại hội/hội nghị ở góc bên trái của phiếu bầu;

- Phiếu hợp lệ là phiếu do Ban bầu cử phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu. Trường hợp danh sách bầu cử chỉ có một người, nếu người bầu không đồng ý thì phiếu đó vẫn là phiếu bầu hợp lệ;

- Phiếu không hợp lệ là phiếu không do Ban bầu cử phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử (đối với trường hợp danh sách có từ hai người trở lên); phiếu xóa giữa hai dòng chữ, không rõ bầu ai; phiếu viết tên người ngoài danh sách đã được đại hội/hội nghị thông qua; phiếu ký tên người bầu hoặc có dấu hiệu đánh dấu khác (dùng mực đỏ, dùng nhiều loại mực…)

10.2. Khoản 2 về điều kiện trúng cử

10.2.1. Cách tính kết quả bầu cử

- Trường hợp đại biểu bị bác tư cách hoặc đại biểu là ủy viên Ban Chấp hành cấp triệu tập, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian đại hội mà không có đại biểu dự khuyết thay thế thì kết quả bầu cử được tính trên số đại biểu triệu tập trừ đi số đại biểu bị bác tư cách và số đại biểu vắng mặt trong suốt thời gian diễn ra đại hội mà không có đại biểu dự khuyết thay thế.

- Tại các cuộc họp Ban Chấp hành, kết quả bầu cử được tính trên tổng số ủy viên Ban Chấp hành được triệu tập.

- Trường hợp có một số người ngang phiếu nhau, đều được trên 50% số phiếu bầu so với tổng số đại biểu triệu tập và nhiều hơn số lượng cần bầu thì Đoàn Chủ tịch đại hội hoặc Chủ tọa hội nghị lập danh sách những người ngang phiếu nhau để bầu lại; người có số phiếu bầu cao hơn sẽ trúng cử. Trường hợp bầu lại mà số phiếu bầu vẫn ngang nhau, việc có tiến hành bầu tiếp hay không do đại hội/hội nghị quyết định.

10.2.2. Quy trình công nhận kết quả bầu cử Ban Chấp hành/Ban Thường vụ/Chủ tịch/Phó Chủ tịch

- Chậm nhất 10 ngày làm việc sau đại hội/hội nghị, Ban Thường vụ khóa mới phải báo cáo lên Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch kèm theo danh sách trích ngang và Tờ trình đề nghị công nhận kết quả bầu cử. Tờ trình do Chủ tịch mới được bầu tại Hội nghị Ban Chấp hành lần thứ nhất ký;

- Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình của Ban Thường vụ Hội cấp dưới về kết quả bầu cử, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp ra quyết định công nhận ủy viên Ban Chấp hành và các chức danh khác đã được bầu;

- Sau khi có quyết định công nhận của Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp thì Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường vụ được ký tên với chức danh tương ứng trong các văn bản phát hành của Hội cấp mình.

11. Điều 16. Chỉ định ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch và Phó Chủ tịch các cấp Hội

Quy trình chỉ định

- Ban Thường vụ khóa đương nhiệm nơi có sự thay đổi về địa giới hành chính hoặc sắp xếp lại về tổ chức bộ máy báo cáo về dự kiến nhân sự phù hợp với cơ cấu tổ chức mới với Hội cấp trên trực tiếp; Đảng đoàn/Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp làm việc với Ban Chấp hành khóa đương nhiệm và cấp ủy nơi có sự thay đổi về địa giới hành chính hoặc sắp xếp lại về tổ chức bộ máy dự kiến nhân sự để chỉ định.

- Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ Hội cấp trên trực tiếp ra quyết định chỉ định ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch và Phó Chủ tịch;

12. Điều 19. Tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở

12.1. Điều kiện để thành lập tổ chức Hội cơ sở

- Ngoài việc thành lập theo đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn), những tổ chức Hội có tính chất đặc thù về nhiệm vụ chính trị, về đối tượng hội viên, được sự thống nhất của cấp uỷ cùng cấp và Hội cấp trên thì thành lập tổ chức Hội tương đương Hội LHPN cơ sở và do Ban Thường vụ Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện quyết định.

12.2. Các loại hình tổ chức Hội cơ sở

- Hội LHPN cơ sở được thành lập theo địa bàn dân cư (địa giới hành chính);

- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong các cơ quan đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong cơ quan chuyên trách Hội các cấp;

- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh;

- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong các chợ, siêu thị, Trung tâm thương mại …;

- Hội LHPN cơ sở được thành lập trong các trường (dân lập) và một số cơ sở tôn giáo (chùa, nhà thờ);

12.3. Mô hình tổ chức bộ máy Hội cơ sở

Thống nhất mô hình Hội LHPN cơ sở - Chi hội. Ở những chi hội có số lượng hội viên từ 50 người trở lên có thể thành lập các tổ phụ nữ.

Cán bộ chi hội gồm chi hội trưởng và một hoặc hai chi hội phó do hội viên bầu trên cơ sở giới thiệu của Chi ủy và Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cơ sở. Cán bộ tổ phụ nữ gồm tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do hội viên bầu. Những nơi có tổ phụ nữ, việc sinh hoạt hội có thể thực hiện tại tổ.

Chi hội phụ nữ, tổ phụ nữ được kiện toàn định kỳ vào dịp đại hội đại biểu phụ nữ cấp cơ sở.

Ngoài mô hình trên, tại các cơ sở Hội, có thể hình thành các câu lạc bộ, nhóm/tổ phụ nữ có tính chất đặc thù thuộc sự quản lý, điều hành của Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ cơ sở hoặc của chi hội.

13. Điều 21. Công tác kiểm tra

13.1. Bộ máy làm công tác kiểm tra

- Cấp Trung ương: thành lập Phòng Kiểm tra thuộc Ban Tổ chức; phân công một Phó Chủ tịch phụ trách công tác kiểm tra;

- Cấp tỉnh: bộ máy tham mưu giúp việc là Ban Tổ chức; phân công một đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác kiểm tra;

- Cấp huyện: phân công một đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác kiểm tra;

- Cấp cơ sở: Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở trực tiếp phụ trách công tác kiểm tra.

13.2. Hình thức kiểm tra

- Kiểm tra thường xuyên, định kỳ (sáu tháng, một năm)

- Kiểm tra chuyên đề

- Kiểm tra đột xuất: khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm nghị quyết, Điều lệ Hội.

14. Điều 23. Kỷ luật

14.1. Các hình thức kỷ luật

- Khiển trách đối với tổ chức Hội (Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Đoàn Chủ tịch, cơ quan chuyên trách Hội LHPN các cấp), cán bộ Hội, hội viên vi phạm Điều lệ Hội lần đầu, khuyết điểm ở mức độ nhẹ, đã nhận thấy khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa;

- Cảnh cáo đối với tổ chức Hội, cán bộ Hội, hội viên đã bị khiển trách còn tái phạm hoặc vi phạm Điều lệ Hội lần đầu nhưng mức độ hậu quả có tính chất nghiêm trọng;

- Cách chức đối với cán bộ Hội là cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Điều lệ Hội để lại hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, gây ảnh hưởng lớn đến tổ chức Hội. Đối với cán bộ giữ nhiều chức vụ thì tùy theo tính chất, mức độ mà cách một chức, nhiều chức hay tất cả các chức vụ. Đối với cán bộ Hội không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì áp dụng hình thức thôi đảm nhiệm chức danh.

- Giải thể đối với tổ chức Hội khi không triển khai các hoạt động theo chỉ đạo của Hội cấp trên trong thời gian liên tục từ hai năm trở lên; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Hội gây hậu quả nghiêm trọng;

- Thôi công nhận hội viên đối với hội viên vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hội viên bị kỷ luật thôi công nhận, sau một năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt theo quy định của pháp luật hình sự được xem xét để công nhận trở lại.

Cán bộ Hội, tổ chức Hội bị kỷ luật của tổ chức Đảng hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thì cấp Hội quản lý trực tiếp theo quy định về phân cấp quản lí xem xét, đề xuất hình thức kỷ luật và tổ chức hội nghị lấy ý kiến biểu quyết hình thức kỷ luật.

Hội nghị lấy ý kiến nhận xét về mức độ sai phạm và biểu quyết hình thức kỷ luật chỉ có giá trị khi có mặt 2/3 số thành viên được triệu tập và có trên 50% số thành viên triệu tập biểu quyết nhất trí.

14.2. Quyền của tổ chức Hội, cán bộ Hội, hội viên vi phạm

- Tổ chức Hội, cán bộ Hội, hội viên vi phạm được quyền trình bày ý kiến trực tiếp với Hội đồng kỉ luật trước khi Hội đồng kỉ luật họp, xem xét quyết định hình thức kỷ luật; trường hợp không thể trực tiếp trình bày ý kiến, có thể trình bày ý kiến bằng văn bản và được báo cáo đầy đủ trước Hội đồng kỉ luật khi xem xét quyết định hình thức kỉ luật.

- Tổ chức thuộc Hội, cán bộ Hội, hội viên không đồng ý với quyết định kỉ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định kỉ luật, có quyền khiếu nại lên Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương Hội LHPN Việt Nam, song vẫn phải chấp hành hình thức kỷ luật. Việc giải quyết khiếu nại kỉ luật, thực hiện theo Hướng dẫn về khiếu nại kỉ luật của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam.

14.3. Thẩm quyền ra quyết định kỷ luật

- Đối với kỷ luật tổ chức Hội: cấp nào ra quyết định thành lập cấp đó ra quyết định kỷ luật trên cơ sở ý kiến thống nhất với cấp ủy Đảng cấp có tổ chức thuộc Hội bị vi phạm;

- Đối với kỷ luật cán bộ Hội, hội viên: cấp nào ra quyết định công nhận, cấp đó ra quyết định kỷ luật trên cơ sở đề nghị của cấp Hội quản lý trực tiếp.

15. Điều 24. Tài chính của Hội

15.1. Hội phí

15.1.1. Hội phí được chi cho các nội dung sau

- Tổ chức các hoạt động của Hội tại cơ sở;

- Công tác thi đua khen thưởng;

- Mua sách, báo, tài liệu phục vụ cho sinh hoạt hội viên;

- Thăm hỏi cán bộ Hội, hội viên;

- Thù lao cho cán bộ Hội ở cơ sở (những người chưa được hưởng lương hay phụ cấp từ các nguồn thu khác).

Việc thu, chi hội phí phải có đầy đủ chứng từ, sổ sách ghi chép và được công khai tại các cuộc sinh hoạt hội viên, các hội nghị Ban Chấp hành hàng năm. Mọi vấn đề liên quan đến hội phí thuộc cấp nào quản lý, Đoàn Chủ tịch/Ban Thường vụ cấp đó có trách nhiệm giải đáp bằng văn bản.

15.1.2. Quy định về tỷ lệ trích nộp hội phí

Tổng nguồn hội phí được phân bổ ở từng cấp theo tỷ lệ cụ thể như sau:

- Cấp Trung ương: 3%;

- Cấp tỉnh: 7%;

- Cấp huyện: 10%;

- Cấp cơ sở: 80 %. Tỉ lệ hội phí được để lại chi/tổ do Ban Chấp hành cấp cơ sở quy định.

15.1.3. Quy định về thời điểm thu hội phí 1.000 đ

Hội phí 1.000đồng/tháng/hội viên được áp dụng thống nhất trên toàn quốc từ tháng 1/2013.

15.1.4. Quy định về tỷ lệ, đối tượng miễn, giảm đóng hội phí

- Tỷ lệ hội viên được miễn, giảm đóng hội phí căn cứ theo vùng, miền và do Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội quy định.

- Đối tượng hội viên được miễn, giảm đóng hội phí do Ban Chấp hành Hội LHPN cấp tỉnh quy định.

15.2. Các nguồn thu hợp pháp khác

- Quỹ hội do cán bộ Hội, hội viên đóng góp hoặc lao động gây quỹ. Việc sử dụng quỹ do các thành viên xây dựng quỹ quy định.

- Nguồn thu hợp pháp khác: từ các đề tài, chương trình, dự án được trích phí quản lý; từ hỗ trợ của cá nhân, tổ chức và các hoạt động dịch vụ hợp pháp. Việc quản lý, sử dụng các nguồn thu này do Hội Liên hiệp phụ nữ cấp trực tiếp có nguồn thu quyết định trên cơ sở thống nhất của các thành viên trong tập thể bằng văn bản và không trái với quy định của pháp luật về quản lý tài chính.

Hướng dẫn này được phổ biến đến cán bộ Hội, hội viên và thực hiện kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định của Hướng dẫn này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp có trách nhiệm báo cáo Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội để trình Ban Chấp hành Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xem xét, quyết định.