Hữu khí vô lực là gì

 VÌ DANH SÁCH 1 ĐÃ QUÁ DÀI, CÁC THÀNH NGỮ/ TỤC NGỮ/ 4 CHỮ/ CÂU THƠ HAY … TIẾP TỤC ĐƯỢC CHÉP Ở ĐÂY

  1. Ác phát thổ bộ – 握发吐哺 – wò fā tǔ bǔ (nắm tóc nhả cơm; câu đầy đủ: 一沐三握发,一饭三吐哺 – nhất mộc tam ác phát, nhất phạn tam thổ bộ – một lần gội đầu , ba lần nắm tóc, một bữa ăn ba lần nhả cơm; ý nghĩa là trong một lần gội đầu,  ba lần nắm lại tóc, ngừng gội đầu để tiếp đãi nhân sĩ, ăn một bữa cơm, ba lần nhả cơm ra để trả lời vấn đề nhân sĩ hỏi; việc này được ghi lại trong Sử ký, Lỗ Chu Công thế gia; dùng để chỉ một nước kính trọng, lấy lễ đối đãi với nhân sĩ, nồng nhiệt  cầu người tài [20170115]).
  2. An bần lạc đạo – 安贫乐道 – ān pín lè dào (câu trong Hậu Hán Thư. An ổn với việc nghèo khó, lấy việc kiên trì với đạo của mình làm lạc – niềm vui. Đạo trước chỉ đạo đức, sau chỉ cả lý tưởng, niềm tin ).
  3. Án đồ sách kí – 按图索骥 – àn tú suǒ jì (dựa theo hình vẽ trong tranh để tìm ngựa tốt; nguyên để chỉ câu nệ giáo điều, làm theo đúng quy tắc cứng nhắc, không linh hoạt thực tế; nay còn để chỉ dựa theo đầu mối để đi tìm hiểu về sự vật).
  4. Ba đắc cao, điệt(trật) đắc trọng – 爬得高,跌得重 – bā de gāo, dié de zhòng (trèo cao ngã đau).
  5. Bách bất cập đãi – 迫不及待 – pò bù jí dài(trong lòng gấp gáp, cấp thiết không thể đợi được).
  6. Bách văn bất như nhất kiến – 百闻不如一见 – bǎi wén bù rú yī jiàn (trăm nghe không bằng một thấy, xuất tự Hán thư, xa thế chứ).
  7. Bạch đạo tử tiến, Hồng đao tử xuất – 白刀子进,红刀子出 – bái dāo zǐ jìn,hóng dāo zǐ chū (dao trắng tiến vào, dao đỏ rút ra… hehe, rất hay thấy trong phim/truyện, ý là giết người phải thấy máu, động thủ phải lấy mạng. Là câu rút gọn của câu trong Hồng Lâu Mộng – Bạch đao tử tiến khứ, hồng đao tử xuất lai – 白刀子进去,红刀子出来).
  8. Bạch thủ tương tri – 白首相知 – bái shǒu xiāng zhī (bạch thủ:  bạc đầu; chỉ bạn tri kỷ lâu năm).
  9. Bài sơn đảo hải – 排山倒海 – pái shān dǎo hǎi (dời non lật bể).
  10. Ban môn lộng phủ – 班门弄斧 – bān mén nòng fǔ (múa rừu trước cửa nhà ông Ban, ông Ban này Lỗ Ban, người thợ khéo nổi tiếng nước Lỗ thời Xuân Thu. Tóm lại ý là múa rừu qua mắt thợ, đánh trống qua cửa nhà sấm, ko tự lượng sức. Ta thấy câu múa rừu qua mắt thợ của Vn mình hay hơn nha, đỡ phải để hậu bối thắc mắc ông Ban là ông nào :-P). => Công Du Ban, thợ thủ công nổi tiếng trong nghề mộc, wiki 😛
  11. Bản tự đồng căn sinh, Tương tiên hà thái cấp: 本自同根生,相煎何太急: Thơ của Tào Thực, Thất Bộ Thi (thơ 7 bước), nghĩa là vốn cùng sinh ra từ 1 gốc, tại sao lại đốt nhau (thân cây đậu nấu hạt đậu), nồi da nấu thịt, huynh đệ tương tàn 😥 –> hôm nay tình cờ đọc trang này, thì thấy ghi là có nhiều quan điểm tranh luận xuất xứ của bài này, chưa chắc là do Tào Thực làm, mà là do người đời sau sáng tác. Anyway thì bài đầy đủ là: 煮豆燃豆萁,豆在釜中泣。本是同根生,相煎何太急 – Chử đậu nhiên đậu ki, Đậu tại phủ trung khấp, Bản thị đồng căn sinh, Tương tiên hà thái cấp: Đốt dây đậu nấu đậu, đậu ở trong nồi khóc, vốn cùng một gốc sinh, sao nấu nhau đến gấp. YL –> muốn đổi màu chữ mà không tìm ra mới sợ 😥   Ko cần đổi màu đâu-AC
  12. Bao la vạn tượng – 包罗万象 – bāo luó wàn xiàng (bao la: bao quát; bao gồm muôn thứ, nội dung phong phú, cái gì cũng có).
  13. Bão hận hoàng tuyền – 抱恨黄泉 – bào hèn huáng quán (ôm hận nơi suối vàng, câu có từ thời Đường).
  14. Bát cửu bất li thập – 八九不离十 – bā jiǔ bù lí shí (tám , chín không xa mười; chỉ rất gần với tình hình thực tế. Có ví dụ như sau: Không cần con chim kia phải nói, chỉ cần đoán ta cũng đoán ra bát cửu bất li thập là mi định mời ta đi ăn lẩu nhân dịp sinh nhật , hehe 😛 13/05/2016)
  15. Bất chiết bất khấu – 不折不扣 – bù zhé bù kòu (không chiết khấu, trừ đi cái gì, hoàn toàn, nguyên vẹn mười phần, trăm phần trăm).
  16. Bất dực nhi phi – 不翼而飞 – bù yì ér fēi (không cánh mà bay —> đồ vật tự nhiên biến mất. Xuất xứ Quản tử).
  17. Bất dưỡng nhi bất tri phụ mẫu ân – 不养儿不知父母恩 – bù yǎng ér bù zhī fùmǔ ēn (không nuôi con không biết ân của cha mẹ, Vn mình hay nói là chưa nuôi con chưa hiểu lòng cha mẹ??).
  18. Bất đương gia bất tri sài mễ quý – 不当家不知柴米贵 – bù dāng jiā bù zhī chái mǐ guì (không phải chủ gia đình làm sao biết củi gạo giá bao nhiêu, tóm lại là có ở vào vị trí của người ta đâu mà biết rõ mọi thứ).
  19. Bất kiến thố tử bất tản ưng – 不见兔子不撒鹰 – bù jiàn tù zi bù sā yīng (chưa nhìn thấy thỏ thì chưa thả chim ưng ra – tóm lại là mục tiêu cụ thể chưa xuất hiện sẽ chưa vội vã hành động).
  20. Bất lao nhi hoạch – 不劳而获 – bù láo ér huò (không làm mà hưởng; không làm gì mà chiếm hữu thành quả lao động của người khác).
  21. Bất như ý sự thường bát cửu – 不如意事常八九 – bù rú yì shì cháng bā jiǔ (câu xuất phát từ Tấn thư: trong đời người, trong mười việc thì thường có đến tám chín việc là không như ý. Về sau đến đời Tống??? có người ghép thành vế (thơ): Bất như ý sự thường bát cửu, Khả dữ ngữ nhân vô nhị tam – 不如意事常八九,可与语人无二三 – vế sau là tìm được người để nói cùng thì chẳng có đến hai ba người).
  22. Bất phạ mạn, chỉ phạ trạm – 不怕慢,就怕站 – bù pà màn, jiù pà zhàn (không sợ chậm, chỉ sợ dừng).
  23. Bất phí xuy hôi chi lực – 不费吹灰之力 – bù fèi chuī huī zhī lì (không phí công thổi bụi, hình dung làm việc gì đó dễ dàng, không tốn chút công sức nào, dễ như phủi bụi, đồng nghĩa Cử thủ chi lao, Dị như phản chưởng).
  24. Bất tại kì vị, bất mưu kì chính – 不在其位,不谋其政 – bù zài qí wèi,bù móu qí zhèng (không đảm nhiệm một chức vụ, sẽ không nghĩ quá nhiều về các việc thuộc phạm vi chức vụ này. Không hỏi quá nhiều về việc của người khác. Câu trong Luận ngữ, Tử viết).
  25. Bất thức thời vụ – 不识时务 – bù shí shí wù (không hiểu tình thế thời vận, không thức thời. Từ sách Hậu Hán Thư).
  26. Bất tràng nam tường bất hồi đầu – 不撞南墙不回头 – bú zhuàng nán qiáng bù huí tóu (không đụng tường nam không quay đầu; chỉ người cố chấp, không nghe lời người khác; giống như không thấy quan tài không đổ lệ; tường nam là tường ở phía nam, ở đây là chỉ bức tường bình phong ((gọi là ảnh bích/ chiếu bích) ) chắn trước cửa hậu viên/nhà trong của các nhà có thế lực, địa vị theo kiến trúc xưa của người TQ, ai quan tâm có thể tìm hiểu).
  27. Bất ước nhi đồng – 不约而同 – bù yuē ér tóng (lại câu trong Sử ký. Không hẹn trước mà nhất trí với nhau).
  28. Bất vi sở động – 不为所动 – bù wéi suǒ dòng (tiếng A là unmoved, unswayed; nói chung là không vì tác động của bên ngoài mà biến động, thay đổi).
  29. Bệnh nhập cao hoang – 病入膏肓 – bìng rù gāo huāng (câu này rất hay nói này, bệnh trầm trọng không chữa được nữa).
  30. Bình phân thu sắc – 平分秋色 – píng fēn qiū sè (chia đều sắc thu, dùng để chỉ việc hai bên mỗi người đều được một nửa, thế cục phân bình, không phân trên dưới, xuất xứ từ một bài thơ thời Tống của Lý Phác: 李朴《中秋》诗:“平分秋色一轮满,长伴云衢千里明。- Bình phân thu sắc nhất luân mãn, Trường bạn vân cù thiên lý minh)—> ai thích thì check đi!!!
  31. Bình sinh bất tố khuy tâm sự, Bán dạ bất phạ quỷ xao môn – 平生不做亏心事,半夜不怕鬼敲门 – píngshēng bù zuò kuīxīnshì, bànyè bùpà guǐ qiāomén (tục ngữ, bình thường không làm việc gì có lỗi với lương tâm, nửa đêm không sợ quỷ gõ cửa, vì là tục ngữ nên có nhiều dị bản, kiểu như Bình thời bất tố khuy tâm sự, Bạch thiên bất tố khuy tâm sự [ban ngày không làm việc gì xấu] vân vân và vân vân).
  32. Bộ bộ liên hoa – 步步莲花 – bù bù lián huā (nguyên để hình dung người phụ nữ bước đi nhẹ nhàng yểu điệu, sau để ví dụ dần dần đến chỗ thú vị).

—-

  1. Các hữu thiên thu – 各有千秋 – gè yǒu qiān qiū (thiên thu: nghìn năm, nói chung dùng để chỉ thời gian rất lâu; mỗi người hay mỗi vật  đều có giá trị tồn tại của mình, dùng để hình dung mỗi người/vật đều có sở trường của mình, mỗi người đều có điểm đặc sắc của mình).
  2. Các nhân tự tảo môn tiền tuyết, Mạc quản tha nhân ngõa thượng sương – 各人自扫门前雪,莫管他人瓦上霜 – gè rén zì sǎo mén qián xuě,mò guǎn tā rén wǎ shàng shuāng (mỗi người tự quét tuyết ngoài cửa nhà mình, chớ quản sương trên mái ngói nhà người, tóm lại là đừng quản chuyện của người khác).
  3. Cách tường hữu nhĩ – 隔墙有耳 – gé qiáng yǒu ěr (cách bức tường có người nghe trộm, nói chung là tai vách mạch rừng, nói chuyện cần phải cẩn thận ko lộ).
  4. Cao bất khả phàn – 高不可攀 – gāo bù kě pān (cao không với tới, hình dung người ở địa vị cao khiến người khác khó tiếp cận).
  5. Cao quan cực phẩm – 高官极品 – gāo guān jí pǐn.
  6. Cao quan hậu lộc – 高官厚禄 – gāo guān hòu lù (chức vụ cao, bổng lộc nhiều, câu từ tận đời Hán).
  7. Cao sơn đê đầu, hà thủy nhượng lộ – 高山低头,河水让路 – gāo shān dī tóu,hé shuǐ ràng lù (núi cao cúi đầu, nước sông nhường lối).
  8. Cao sơn ngưỡng chỉ, cảnh hàng hành chỉ, tuy bất năng chí, tâm hướng vãn chi –  “高山仰止,景行行止,虽不能至,心向往之”:  (cao sơn, núi cao; cảnh hàng, con đường lớn (đại lộ); chữ “chỉ” là trợ từ cuối câu để nhấn mạnh; đức hạnh như núi cao khiến mọi người ngưỡng vọng, hành vi quang minh chính đại như con đường lớn, tuy không thể đạt đến trình độ này, nhưng tâm luôn hướng về điều đó. Haiz, thật lằng nhằng. Đầu tiên, 2 câu đầu là từ một bài trong Kinh Thi, Tiểu Nhã. Sau đại ca Tư Mã Thiên khi viết Sử ký, Khổng tử thế gia đã mượn hai câu này mà viết ra 4 câu trên).
  9. Cao tình viễn ý – 高情远意 – gāo qíng yuǎn yì (tình ý cao thượng sâu xa).
  10. Cát kê yên dụng ngưu đao – 割鸡焉用牛刀 – gē jī yān yòng niú dāo (giết gà đâu cần dao mổ bò; ý là làm việc nhỏ đâu cần bỏ ra nhiều sức lực; hay làm việc nhỏ đâu cần đến tài lớn. Hehe câu này trong Luận ngữ, là Tử viết nhé. Chữ yên này trong Tâm bất tại yên, nhưng là trạng từ thì mang nghĩ: sao mà, há).
  11. Cấp trung sinh trí – 急中生智 – jí zhōng shēng zhì (trong lúc cấp bách, đột nhiên nghĩ ra biện pháp).
  12. Cật thủy bất vong quật tỉnh nhân – 吃水不忘掘井人 – chī shuǐ bú wàng jué jǐng rén (uống nước nhớ người đào giếng, ăn quả nhớ kẻ trồng cây).
  13. Cầu nhân bất như cầu kỷ – 求人不如求己 – qiú rén bù rú qiú jǐ (cầu người không bằng cầu mình).
  14. Cầu nhân đắc nhân – 求仁得仁 – qiú rén dé rén (cầu nhân đức được nhân đức, tóm lại là đạt thành lý tưởng nguyện vọng).
  15. Cầu sinh bất năng, cầu tử bất đắc – 求生不能求死不得 – qiú shēng bù dé,qiú sǐ bù néng (muốn sống không được, muốn chết không xong).
  16. Cẩu cấp khiêu tường – 狗急跳墙 – gǒu jí tiào qiáng (khiêu tường: nhảy qua tường; chó cùng dứt giậu; ta thích câu chó cùng dứt giậu hơn :-)).
  17. Cẩu chủy lý thổ bất xuất tượng nha – 狗嘴里吐不出象牙- gǒu zuǐ lǐ tǔ bù chū xiàng yá (mõm chó làm sao mọc ra được ngà voi, ví dụ như từ miệng của người xấu chẳng nói ra được lời nào đẹp đẽ).
  18. Cẩu trệ bất như – 狗彘不如 – gǒu zhì bù rú (con chó con heo cũng không bằng; trệ = trư 猪 = lợn/heo; dùng để hình dung người đê tiện thấp hèn xấu xa, đến con chó con heo, nói chung là súc vật, cũng không xấu đến như vậy; còn có Cẩu trệ bất nhược – 狗彘不若 – zhì bù ruò; chữ nhược có nghĩa là giống như, đạt đến). Ngoài ra còn có Cầm thú bất như – 禽兽不如 – qín shòu bù rú; hoặc là Cầm thú bất nhược; Câu này xuất từ Tấn thư, tức là từ lâu lắm rồi, ai hứng thú đọc thêm vào đây.
  19. Chân nhân diện tiền bất thuyết giả thoại – 真人面前不说假话 – zhēn rén miàn qián bù shuō jiǎ huà (câu gốc từ thời nhà Tống không có chữ thoại ở cuối cùng. Trước mặt người chân thành, đáng tin, chí tình, không phải nói lời giả dối).
  20. Chỉ cao khí dương – 趾高气扬 – zhǐ gāo qì yáng (chỉ: chân; đi lại cất chân rất cao, thần khí phô ra, vênh vang; dùng để hình dung người kiêu ngạo tự mãn, coi khinh người khác).
  21. Chỉ kiến thụ mộc, bất kiến sâm lâm – 只见树木,不见森林 – zhǐ jiàn shù mù,bù jiàn sēn lín (chỉ thấy cây mà không thấy rừng).
  22. Chiêu diêu quá thị – 招摇过市 – zhāo yáo guò shì (vênh vang chốn đông người. Câu trong Sử ký, Khổng tử thế gia).
  23. Chính ngôn bất húy – 正言不讳 – zhèng yán bù huì (lời nói thẳng không húy kỵ, không tránh né gì. Xuất phát từ câu của Khuất Nguyên: 宁正言不讳以危身乎? 将从俗富贵以偷生乎? – Ninh chính ngôn bất húy dĩ nguy thân hồ? Tương tòng/tùng tục phú quý dĩ du sinh hồ?-  Nên nói thẳng không né tránh để gây nguy hại đến thân? Hay nên theo thói giàu sang để cầu sống yên thân?).
  24. Chung Nam tiệp kính – 终南捷径 – zhōng nán jié jìng (Chung Nam: núi Chung Nam; đường tắt Chung Nam. Có một cố sự, một ông thời Đường, không thi đỗ tiến sĩ, liền về ẩn cư ở núi Chung Nam ở gần kinh thành Trường An, từ đó đạt được danh tiếng cao, cuối cùng đạt được mục đích vào triều làm quan. Vì vậy câu này chỉ con đường ngắn nhất để đạt được danh lợi, tiếng Anh là shortcut to high office).
  25. Chung thân vi thiện bất túc, nhất đán vi ác hữu dư – 终身为善不足,一旦为恶有余.
  26. Cô chưởng nan minh – 孤掌难鸣 – gū zhǎng nán míng (một bàn tay không vỗ nên tiếng, thấy mạng ghi là xuất từ Hàn Phi tử).
  27. Cô vân dã hạc – 孤云野鹤 – gū yún yě hè (mây đơn hạc ngàn – câu ngày xưa dùng để chỉ người nhàn tản tự tại, không cầu danh lợi).
  28. Công kì vô bị, xuất kì bất ý – 攻其无备,出其不意 – gōng qí wú bèi,chū qí bù yì (Kế sách Tôn tử: thừa lúc quân địch chưa chuẩn bị liền hành động).
  29. Cước đạp lưỡng chích thuyền – 脚踏两只船 –  jiǎo tà liǎng zhī chuán (chân giẫm hai thuyền, gần như kiểu bắt cá hay tay, ăn hai mang, hình như trong quan hệ quốc tế cái này sẽ gọi là hedging? 😛 cái này áp dụng vào đời sống hàng ngày, quan hệ giữa cá nhân thì mang nghĩa tiêu cực, nhưng trong quan hệ quốc tế chưa thấy ai chê hedging bao giờ cả??? :-D).
  30. Cùng bất dữ phú đấu, phú bất dữ quan đấu – 穷不与富斗,富不与官斗 – qióng bù yǔ fù dòu,fù bù yǔ guān dòu (câu trong Tùy Đường diễn nghĩa (đời Thanh): người nghèo đấu không lại người giàu, người giàu đấu không lại quan phủ).
  31. Cử bộ duy gian – 举步维艰 – jǔ bù wéi jiān (cất bước gian nan, ví dụ làm việc nhưng tiến theo hướng nào cũng thấy khó khăn, gian nan).
  32. Cước chính bất phạ hài oa – 脚正不怕鞋歪 – jiaǒ zhèng bù pà xíe wāi (chân thẳng không sợ giầy lệch. Giống câu Thân chính bất phạ ảnh tử tà – thân thẳng không sợ bóng nghiêng)。
  33. Cưỡng nữu đích qua bất điềm – 强扭的瓜不甜 – qiánɡ niǔ de ɡuā bù tián (nữu: vặn, vắt; dưa cưỡng ép mà hái (cưỡng nữu) [tức là dưa còn xanh, ko tự rụng như dưa chín tự nhiên] là dưa không ngọt; đặt cho văn vẻ là Dưa cố hái thì không ngọt; Chỉ việc chưa đạt đủ điều kiện thuận lợi mà đi làm, hoặc là cố cưỡng ép mà làm, sẽ không đạt được kết quả như mong muốn).
  34. Cứu nhân nhất mệnh, thắng tạo thất cấp phù đồ – 救人一命,胜造七级浮屠 – jiù rén yī mìng,shèng zào qī jí fú tú (cứu một mạng người, [công đức] hơn cả xây bảy tầng tháp Phật. Phù đồ thấy được giải thích là phiên âm chữ Hán của Buddha, dùng để chỉ đạo Phật nói chung, hoặc là tháp Phật. Thấy có quan điểm ghi phiên âm thuần Việt của Buddha là Bụt (ông Bụt trong truyện Tấm Cám hihi). Câu này phim truyện cũng hay dùng, trong hoàn cảnh khuyên người làm việc thiện hoặc xin tha mạng cho ai đó).

—-

  1. Dã hoả thiêu bất tận, Xuân phong xuy hựu sinh 野火燒不盡,春風吹又生 – yěhuǒ shāo bú jìn,chūnfēng chuī yòu shēng (nói về cỏ trên đồng, lửa to vẫn ko thể thiêu cháy hết, gió xuân thổi lại mọc, ý là miêu tả sức sống mãnh liệt, phong ba bão táp cũng ko tiêu diệt được.  Trích từ bài thơ Phú đắc cổ nguyên thảo tống biệt của Bạch Cư Dị. http://www.thivien.net/viewpoem.php?UID=QwBhKgfBbSwRdGonGQ2iuw).
  2. Dã thảo nhàn hoa – 野草闲花 – yě cǎo xián huā (hoa cỏ dại; nguyên là để chỉ hoa dại cỏ dại có thể thuận tiện nhìn thấy ở khắp nơi, về sau được người đời dùng để chỉ những người phụ nữ mà đàn ông [có vợ] lăng nhăng cùng; tóm lại là ngày xưa coi những phụ nữ có quan hệ với đàn ông nhưng không có danh phận gì là hoa cỏ dại; xuất từ Bài 定风波  – Định phong ba của Tân Khí Tật thời Nam Tống: 野草闲花不当春,杜鹃却是旧知闻- Dã thảo nhàn hoa bất đương xuân, Đỗ quyên tức thị cựu tri văn, hình như bài này cũng có vẻ hay nên ghi tên lại đây để con chim khi nào rảnh thì check).
  3. Dạ trường mộng đa – 夜长梦多 – yè cháng mèng duō (đêm dài lắm mộng).
  4. Danh lợi song thu – 名利双收 – míng lì shuāng shōu (đã được danh lại còn được lợi).
  5. Danh phù kỳ thực – 名符其实 – míng fú qí shí (danh tiếng phù hợp, đúng với thực tế).
  6. Dân bất liêu sinh – 民不聊生 – mín bù liáo shēng (liêu: nương tựa, dựa vào. Dân không có gì dựa vào mà sống, hình dung cuộc sống của dân vô cùng nghèo đói khốn khổ. Xuất xứ: Sử ký,Trương Nhĩ, Trần dư liệt truyện).
  7. Dĩ kì nhân chi đạo, hoàn trị kì nhân chi thân – 以其人之道,还治其人之身 – yǐ qí rén zhī dào,huán zhì qí rén zhī shēn (dùng đạo của người để trả cho người; dùng phương pháp của một người để đối đãi với chính người đó. Câu từ thời Tống).
  8. Dĩ nhãn hoàn nhãn, dĩ nha hoàn nha – 以眼还眼, 以牙还牙 – yǐ yǎn huán yǎn,yǐ yá huán yá (an eye for an eye, khỏi phải giải thích nhỉ).
  9. Dĩ noãn kích thạch – 以卵击石 – yǐ luǎn jī shí (lấy trứng trọi đá).
  10. Dị đồ đồng quy – n 异途同归 – yì tú tóng guī (đồ: con đường; đi các con đường khác nhau, dùng các biện pháp khác nhau, mà đạt được kết quả như nhau, đạt được mục đích như nhau).
  11. Duật bạng tương tranh, ngư ông đắc lợi – 鹬蚌相争, 渔翁得利 – yù bàng xiāng zhēng,yú wēng dé lì (cò ngao tranh nhau, ngư ông đắc lợi. Khỏi giải thích nhỉ. Khiếp xuất xứ từ tận thời Tây Hán, sách Chiến Quốc sách của Lưu Hướng, lâu thật).
  12. Dung(dong) chi tục phấn – 庸脂俗粉 – yōng zhī sú fěn (dung/dong: bình thường; tục: thường tục, đại chúng, phổ thông; chi, phấn: phấn sáp, hương phấn; phấn sáp thường tục, hương phấn phổ thông, nói chung dùng để chỉ người con gái bình thường/tầm thường, thấy hay dùng trong bối cảnh mang ý nghĩa tiêu cực, đại loại là chỉ người con gái trang điểm ăn mặc hoặc là thần thái lòe loẹt, thiếu tinh tế, kém văn hóa).
  13. Dung quang hoán phát – 容光焕发 – róng guāng huàn fā (nét mặt rạng rỡ, cụm từ có từ thời Thanh).
  14. Dụng nhân bất nghi, nghi nhân bất dụng – 用人不疑,疑人不用 – yòng rén bù yí yí rén bú yòng (đẫ dùng người thì ko nghi ngờ, đã nghi ngờ thì không dùng, câu này rất hay thấy trong các phim chính trị cung đình).
  15. Duy mệnh thị tòng – 唯命是从 – wéi mìng shì cóng (hoàn toàn tuân theo mệnh lệnh, câu trong Tả truyện).
  16. Dưỡng binh thiên nhật, dụng binh nhất thời – 养兵千日,用兵一时 – yǎng bīng qiān rì,yòng bīng yī shí (nuôi quân nghìn ngày, dùng quân một giờ). Còn có Dưỡng binh thiên nhật, dụng tại nhất triêu – 养兵千日,用在一朝 – yǎng bīng qiān rì,yòng zài yī zhāo.

—-

  1. Đả cẩu khán chủ – 打狗看主 – dǎ gǒu kàn zhǔ (thấy hay nói trên TV thì là  Đả cẩu yếu khán chủ nhân diện – 打狗要看主人面 – đánh chó phải nhìn mặt chủ. Câu này có từ thời Minh, trong Kim Bình Mai của Tiếu Tiếu Sinh).
  2. Đài đầu bất kiến đê đầu kiến – 抬头不见低头见 – tái tóu bù jiàn dī tóu jiàn ( ngẩng đầu  không thấy, cứ cúi đầu là thấy, dùng để hình dung thường xuyên gặp mặt. Hoặc là  Đê đầu bất kiến đài đầu kiến        低头不见抬头见 dī tóu bù jiàn tái tóu jiàn, cứ ngẩng mặt lên là thấy nhau. Đều là tục ngữ, ý nghĩa tương tự, nhưng có trang lý luận là câu sau mới đúng, vì cúi xuống thì nhìn cái gì???. Haha không rõ câu nào là câu gốc, cứ chép về đây có thời gian rỗi nghiên cứu sau.)
  3. Đại công vô tư – 大公无私 – dà gōng wú sī (chỉ làm việc công chính, không có tư tâm – lòng riêng. Câu có từ đời Hán. Hiện chỉ làm việc xuất phát từ lợi ích của tập thể chứ không phải là tính toán riêng cho một người).
  4. Đại nhân bất kí tiểu nhân quá – 大人不记小人过 – dà rén bù jì xiǎo rén guò (đại nhân không chấp, tính toán lỗi của tiểu nhân. Dùng để nói với một người khác, có ý nghĩa tự khiêm tốn, xưng đối phương là đại nhân, bản thân là tiểu nhân; Hoặc để nói người ở địa vị cao khoan dung với lỗi của người ở địa vị thấp hơn).
  5. Đào lí bất ngôn, hạ tự thành hề – 桃李不言,下自成蹊- táo lǐ bù yán,xià zì chéng xī (đào mận không lên tiếng, dưới cây tự thành đường; cây đào, cây mận không nói một lời nào để dẫn dụ mọi người, nhưng vì có hoa quả, nên con người tự đi đi lại lại ở phía dưới, biến phía dưới thành một đường đi nhỏ. Giống như người có nhân phẩm đạo đức cao thượng, không phải tự tuyên truyền, tự nhiên sẽ có người tôn trọng).
  6. Đạo cao nhất xích, ma cao nhất trượng – 道高一尺,魔高一丈  – dào gāo yī chǐ,mó gāo yī zhàng (đạo cao một thước, ma cao một trượng; mười thước bằng 1 trượng. Câu này khỏi phải giải thích nhỉ [20161918]).
  7. Đạo diệc hữu đạo – 盜亦有道 – dào yì yǒu dào (kẻ trộm kẻ cướp cũng có đạo lý, quy tắc hành vi của việc trộm, cướp. Câu xuất xứ từ Trang tử).
  8. Đắc nhiêu nhân xứ thả nhiêu nhân – 得饶人处且饶人 – dé ráo rén chù qiě ráo rén (tha được người chỗ nào thì nên tha; tha ở đây là khoan dung, tha lỗi, tha thứ. Dùng để khuyên nên tha thứ cho người khác, hoặc là làm việc gì đừng đoạn tuyệt tuyệt tình quá, còn có chỗ lui về sau).
  9. Đắc quá thả quá – 得过且过 – dé guò qiě guò (câu từ thời Nguyên. Chỉ cần đủ để sống qua ngày, liền như vậy mà sống qua ngày. Hình dung không có chí hướng cao xa, tính toán xa xôi, qua ngày nào hay ngày đấy. Hiện tại cũng dùng để chỉ làm việc, học tập cẩu thả tùy tiện).
  10. Đăng cao tất điệt(trật) trọng – 登高必跌重 – dēng gāo bì dié zhòng (trèo cao ngã đau). Giống câu Ba đắc cao, Điệt đắc trọng – 爬得高,跌得重 – bā de gāo, dié de zhòng.
  11. Đăng cao vọng viễn – 登高望远 – dēng gāo wàng yuǎn (câu trong Lã thị Xuân Thu; lên nơi càng cao, có thể nhìn ra càng xa. Dùng để so sánh với tư tưởng cảnh giới cao, tầm nhìn cao xa).
  12. Đầu đính tam xích hữu thần minh, bất úy nhân tri úy kỉ tri – 头顶三尺有神明,不畏人知畏己知 – jǔ tóu sān chǐ yǒu shén míng, bù wèi rén zhī wèi jǐ zhī (trên đầu ba thước có thần linh, không sợ người biết chỉ sợ bản thân ta biết).
  13. Đầu thạch vấn lộ – 投石问路 – tóu shí wèn lù (ném đá thăm đường; tóm lại là tiến hành truy xét, dò xét).
  14. Đề tiếu giai phi – 啼笑皆非 –  tí xiào jiē fēi (đề: khóc; tiếu: cười; khóc, cười đều không phải, không biết như thế nào mới đúng/tốt. Hình dung tình huống gây khó xử, xấu hổ, hoặc hành động khiến người khác vừa khó tiếp thụ vừa muốn cười).
  15. Đóa đắc quá sơ nhất, đóa bất quá thập ngũ – 躲得过初一,躲不过十五 – duǒ de guò chū yī,duǒ bù guò shí wǔ (tục ngữ: tránh được mùng một, không tránh được ngày rằm–> không thể trốn tránh (việc gì đó) mãi được).
  16. Đoạn chương thủ nghĩa – 断章取义 – duàn zhāng qǔ yì (cắt văn lấy nghĩa; câu trong Tả truyện; chỉ việc trích một câu từ một đoạn văn mà không quan tâm đến nội dung ý nghĩa của toàn đoạn văn, câu trích dẫn có ý nghĩa không giống với trong nguyên gốc, cố bóp méo nguyên ý, mình hay gọi là nhấc câu ra khỏi bối cảnh??? [20170215]).
  17. Độc thiện kì thân – 独善其身 – dú shàn qí shēn (nguyên để chỉ không làm quan thì tự tu dưỡng, duy trì tiết tháo của bản thân. Sau để chỉ trong hoàn cảnh ô trọc có thể bảo vệ phẩm chất cao đẹp của bản thân, không để bị vấy bẩn. Hoặc chỉ quan tâm bản thân, không quản đến hành xử cá nhân của những người khác. Câu trong Mạnh tử).
  18. Độc thư tu dụng ý, nhất tự trị thiên kim – 读书须用意, 一字值千金 – dú shū xū yòng yì yí zì zhí qiān jīn (nếu đọc sách nghiêm túc, một chữ đáng giá ngàn vàng. Riêng cụm từ Nhất tự trị thiên kim, hoặc rút gọn hơn là Nhất tự thiên kim, rất hay được dùng, xuất từ Sử ký Tư Mã thiên, Lã Bất Vi liệt tryện).
  19. Đồng sàng dị mộng – 同床异梦 – tóng chuáng yì mèng.
  20. Đột như kì lai – 突如其来 – tū rú qí lái (sự tình đột ngột xuất hiện, phát sinh, ngoài dự liệu. Xuất từ Dịch)
  21. Đường lang bộ thiền, hoàng tước tại hậu – 螳螂捕蝉,黄雀在后 – táng láng bǔ chán,huáng què zài hòu (bọ ngựa bắt ve sầu, chim sẻ ở đằng sau, tóm lại là bọ ngựa đang muốn bắt ve, mà không biết chim sẻ ở phía sau đang muốn bắt mình. Hình dung người tầm nhìn kém, tính toán kém, định đi tính kế người khác mà không ngờ chính mình đang bị người khác tính kế. Xuất từ sách Trang Tử Nam hoa kinh, thiên Sơn mộc, có cả 1 câu chuyện đấy ạ).
  22. Giản phật thiêu hương – 拣佛烧香 – jiǎn fó shāo xiāng (chữ giản, thấy mấy từ điển Hán Việt toàn ghi là đọc là “giản” hoặc đọc là “luyến”, có nghĩa là chọn lựa –> chọn phật nào để thắp hương –> to curry favor from the right person).

—-

  1. Hà dĩ giải ưu, duy hữu Đỗ Khang何以解憂: 惟有杜康: Có thể giúp giải mối ưu toan trong lòng, chỉ có rượu mà thôi. Chú thích: Đỗ Khang là ông tổ nghề nấu rượu. Hai câu này trích trong bài Đoản ca hành kỳ 1 của Tào Tháo, viết trước trận Xích Bích (Ngoài lề, bài này có nhiều câu rất hay, có thể xem tạm ở đây, http://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%ADn_X%C3%ADch_B%C3%ADch
  2. Hạ mã uy – 下马威 – xià mǎ wēi (câu trong Hán thư, nguyên để chỉ quan lại mới đến nhậm chức giương uy đối với thuộc hạ, sau để chỉ giương uy đối với đối phương nói chung, cũng để chỉ hạ uy phong của đối phương. Câu nguyên gốc là Hạ xa tác uy- 下车作威, người xưa hay dùng hạ xa, hạ mã – xuống ngựa, xuống xe để chỉ thói quen của quan lại đến nhiệm sở, sau nói rút gọn thành hạ mã uy).
  3. Hạc lập kê quần – 鹤立鸡群 – hè lì jī qún (hạc đứng giữa bầy gà, lại một câu để chỉ người nổi trội hơn người khác (về thần thái, tài năng a b c d), đứng với người khác nổi bần bật như hạc đứng giữa bầy gà).
  4. Hạc phát đồng nhan – 鹤发童颜 – hè fà tóng yán (đầu tóc bạc trắng (như lông hạc), nhan sắc (hồng hào) như nhi đồng; tóm lại là để chỉ người già nhưng thần sắc vẫn tốt).
  5. Hải khô thạch lạn – 海枯石烂 – hǎi kū shí làn (biển cạn đá mòn).
  6. Hại nhân chi tâm bất khả hữu, Phòng nhân chi tâm bất khả vô- 害人之心不可有,防人之心不可无 – hài rén zhī xīn bù kě yǒu, fáng rén zhī xīn bù kě wú (tục ngữ: lòng hại người không thể có, lòng đề phòng người không thể không có –> hehehe nguồn gốc của các loại realism, hedging gì đó là đây!!!).
  7.  Hành viễn tự nhĩ, đăng cao tự ti- 行远自迩,登高自卑 – xíng yuǎn zì ěr, dēng gāo zì bēi (Đi đường xa bắt đầu từ bước gần nhất, leo núi cao bắt đầu từ chỗ thấp nhất. Ví dụ với việc để đạt được mục tiêu cao xa, cần phải bắt đầu từ bước gần nhất. Câu trong Trung dung).
  8. Hảo cao vụ viễn – 好高鹜远 – hǎo gāo wù yuǎn (chữ vụ, nguyên nghĩa là con vịt trời, phải tra từ điển tiếng Trung ở cấp độ tinh vi, mới thấy còn làm động từ, nghĩa mở rộng là truy cầu. Câu này có nghĩa là thích truy cầu những thứ cao xa, dùng để chỉ không tự lượng sức, không theo thực tế mà xử lý sự việc, chỉ theo những thứ xa vời không thiết thực).
  9. Hảo hán bất cật nhãn tiền khuy-好汉不吃眼前亏 – hǎo hàn bù chī yǎn qián kuī (tục ngữ, đại ý là hảo hán (nên/phải biết) tránh đi cái hại trước mắt, hehe hay thấy trong truyện chưởng, để chỉ người thông minh thức thời vụ, tạm thời tránh tình cảnh/tình huống bất lợi trước mắt để miễn phải chịu tổn thất hoặc xấu hổ nhục nhã; khuy: danh từ – thiệt thòi, tổn thất; cật: động từ – bị, chịu; cật khuy: chịu thiệt thòi/tổn thất).
  10. Hảo tự vi chi – 好自为之 – hǎo zì wéi zhī – (dùng để khuyên người khác cần cố gắng để sống cho tốt hoặc làm cho tốt. Câu này trong phim ảnh, truyện cũng hay dùng này. Trước khi chia tay, sợ sau này không còn gặp lại nữa, không còn quan tâm đến nhau được nữa, rất hay nói với nhau câu này).
  11. Hận thiết bất thành cương – 恨铁不成钢 – hèn tiě bù chéng gāng (hận sắt không thành thép; câu từ Hồng Lâu Mộng).
  12. Hiềm bần ái phú – 嫌贫爱富 – xián pín ài fù (ghét nghèo yêu giầu; chỉ người lấy chuẩn mực giàu nghèo để đối nhân xử thế).
  13. Hiền giả tại vị, năng giả tại chức- 贤者在位,能者在职 – xián zhě zài wèi,néng zhě zài zhí (câu xuất từ Mạnh tử; thấy mạng giải thích là bậc hiền đức ở vào địa vị nắm quyền, bậc tài năng đảm đương chức vụ thích hợp).
  14. Hòa nhan duyệt sắc – 和颜悦色 – hé yán yuè sè  (nét mặt hòa nhã vui vẻ. Câu này trong Luận ngữ).
  15. Hỏa thượng kiêu du – 火上浇油 – huǒ shàng jiāo yóu (thêm dầu vào lửa; kiêu: tưới, rưới).
  16. Họa tòng thiên thượng lai – 祸从天上来 – huò cóng tiān shàng lái (họa từ trên trời rơi xuống).
  17. Họa trung hữu phúc – 祸中有福 – huò zhōng yǒu fú (trong họa có phúc).
  18. Hoán đẩu di tinh – 换斗移星 – huàn dǒu yí xīng (di dời vị trí sao, chỉ thủ đoạn cao siêu, thần thông quảng đại; chữ đẩu này trong Tài cao bát đẩu, có nghĩa là cái đấu, còn ở đây là chỉ sao Đẩu).
  19. Hoàng đế bấp cấp thái giám cấp – 皇帝不急太监急 – huángdì bùjí tàijiān jí (tục ngữ: hoàng đế không vội thái giám vội, ý đại loại là đương sự của việc nào đó chưa gấp gáp xử lý, mà người xung quanh thì gấp gáp lo lắng).
  20. Hồ giả hổ uy – 狐假虎威 – hú jiǎ hǔ wēi (cáo giả oai hùm, câu trong Chiến Quốc sách, người V mình hay nói là cáo mượn oai hùm??).
  21. Hồ tác phi vi – 胡作非为 –  hú zuò fēi wéi (làm càn, làm việc xấu mà không quan tâm đến pháp kỷ, không màng đạo lý, không cố kỵ điều gì)/
  22. Hổ khẩu bạt nha – 虎口拔牙 – hǔ kǒu bá yá ([dám] nhổ răng hổ/cọp, VN mình gọi là vuốt râu hùm, nói chung là chỉ làm việc vô cùng nguy hiểm).
  23. Hội khốc đích hài tử hữu nãi cật – 会哭的孩子有奶吃 – huì kū de hái zi yǒu nǎi chī (tục ngữ, nghĩa đen là đứa trẻ biết (cách) khóc thì sẽ có sữa mẹ để uống, ở VN hay thấy nói là con không khóc mẹ không cho bú, –> có nguyện vọng gì thì phải kêu gào lên cho cấp trên biết :-P).
  24. Hồng phúc tề thiên – 洪福齐天 – hóng fú qí tiān (phúc to bằng trời).
  25. Hồng tụ thiêm hương – 红袖添香 – hóng xiù tiān xiāng (tay áo hồng thêm hương thơm; hồng tụ dùng để chỉ cô gái xinh đẹp;  chỉ thư sinh đọc sách còn có cô gái đẹp bồi bạn bên cạnh (hic có cả một điển cố, nhưng lười nên chưa đọc); còn ý ám chỉ là gì thì lười chưa check [20180225]).
  26. Hung hữu khâu hác – 胸有丘壑 – xiōng yǒu qiū hè (trong lòng đã có đồi cao lũng sâu; khi vẽ tranh, làm văn, trong lòng đã có hình ảnh, ý tưởng cao thâm; giống như đối với sự vật đã có nhận định, giải quyết).
  27. Hung hữu thành trúc- 胸有成竹 – xiōng yǒu chéng zhú (trong lòng đã có hình ảnh của cây trúc, nguyên để chỉ trước khi vẽ trúc trong lòng đã định hình nên hình ảnh của trúc rồi, sau dùng để chỉ trước khi làm việc gì đã có chủ định, tính toán rồi, mình đọc chuyện chưởng cũng hay gặp câu này).
  28. Hùng tài cái thế – 雄才盖世 – xiónɡ cái ɡài shì (anh hùng tài giỏi trùm đời; chữ cái [động từ] có nghĩa đen là che, trùm lợp, danh từ để chỉ chung những thứ để che đậy: nắp vung ô dù lọng vv).
  29. Huynh đệ huých tường – 兄弟阋墙 – xiōng dì xì qiáng (anh em cãi nhau trong nhà; chỉ nội bộ tranh đấu. Xuất từ Kinh Thi).
  30. Hưng sư vấn tội – 兴师问罪 – xīng shī wèn zuì (câu này khỏi phải giải thích nhiều nhỉ; nghĩa đen là phát động quân đội để hỏi tội/ chỉ tội đối phương; còn cách dùng chung thì để chỉ việc hỏi tội/ trách hỏi ai đó; Câu này có từ thời Tống).
  31. Hữu phúc đồng hưởng, hữu nạn đồng đương/đang – 有福同享,有难同当 – yǒu fú tóng xiǎng,yǒu nàn tóng dāng (có phúc cùng hưởng có nạn cùng chia; ).
  32. Hữu sở vi nhi hữu sở bất vi – 有所为而有所不为 – yǒu suǒ wéi ér yǒu suǒ bù wéi (có việc làm có việc không làm; câu này có gốc từ Luận ngữ, tóm lại là phải biết việc nào nên làm việc nào không nên làm).
  33. Hựu hồng hựu chuyên – 又红又专 – yòu hóng yòu zhuān (haha hôm nay tình cờ gặp câu này thấy buồn cười quá. Ở Vn mình cũng học tập cả câu này, gọi là Vừa hồng vừa chuyên, tức là vừa phải có thế giới quan đúng đắn của giai cấp vô sản, vừa phải giỏi chuyên môn kỹ thuật. Hình như theo ngôn ngữ ngày nay thì là vừa phải vững vàng về tư tưởng, lập trường chính trị, vừa phải giỏi chuyên môn nghiệp vụ? Câu này của đồng chí Đặng Tiểu Bình nhé, trong một bài diễn văn khai mạc đại hội khoa học toàn quốc nào đó, nhưng đồng chí Đặng lại refer đây là đề xướng của đồng chí Mao đối với “tri thức phần tử” :-P).

—-

  1. Khi nhuyễn phạ ngạnh – 欺软怕硬 – qī ruǎn pà yìng (lấn ép hiếp đáp người yếu, sợ hãi người mạnh).
  2. Khi sương ngạo tuyết – 欺霜傲雪 – qī shuāng ào xuě (khi: khinh thường; ngạo: coi khinh; sương, tuyết là những thứ lạnh, mà có thể đối với chúng khinh thường ngạo thị; hình dung tinh thần khí thế phi phàm, kiên cường bất khuất).
  3. Khí minh đầu ám – 弃明投暗 – qì míng tóu àn (bỏ chỗ sáng mà hướng về chỗ tối, bỏ chính theo tà).
  4. Khứ vu tồn tinh – 去芜存菁 – qù wú cún jīng (vu có hai nghĩa chính, 1 nghĩa là cỏ, nhưng ở đây nghĩa là những thứ tạp loạn, tạp chất, cặn bã; tinh cũng có 2 nghĩa, 1 nghĩa là bông hoa, 1 nghĩa ở đây là tinh hoa. Tóm lại câu này có nghĩa là loại bỏ tạp chất, giữ lại tinh hoa; Câu trong Tứ khố toàn thư soạn đời vua Càn Long [20170429]).
  5. Khuê anh vi tú – 闺英闱秀 – guī yīng wéi xiù (Xuất từ Hồng Lâu Mộng; khuê: khuê phòng; vi: cửa phòng nữ giới hoặc cửa cung điện; câu để chỉ các bậc tiểu thư tài sắc yêu kiều).
  6. Khuếch nhi sung chi – 扩而充之 – kuò ér chōng zhī (khuếch tán, mở rộng ra phạm vi lớn, làm sung mãn, làm đầy, phong phú nội dung. Câu trong sách Mạnh tử. Chữ khuếch này còn đọc là khoáng, khoách).
  7. Kì lộ vong dương – 歧路亡羊 – qí lù wáng yáng (nghĩa đen: đường rẽ mất dê; do có nhiều đường rẽ quá nên không thể tìm lại con dê đã mất; dùng để hình dung sự vật phức tạp nhiều biến hóa, không có mục tiêu cố định sẽ mất phương hướng, không biết đi đường nào. Câu trong sách Liệt tử).
  8. Kì phùng đối thủ – 棋逢对手 – qí féng duì shǒu (kì phùng địch thủ, bản lĩnh hai bên ngang bằng không phân cao thấp).
  9. Kiến chiêu sách chiêu – 见招拆招 – jiān zhāo chāi zhāo (gặp chiêu phá chiêu; gặp vấn đề nào thì có phương pháp tương ứng để ứng phó).
  10. Kiến hiền tư tề – 见贤思齐 – jiàn xián sī qí (chỉ gặp được người tài đức thì muốn trở nên ngang bằng với người ta, tài đức như người ta, câu này cũng xuất phát từ Luận ngữ).
  11. Kiệt ngạo bất tuần – 桀骜不驯 – jié ào bù xùn(tính tình ngạo mạn cuồng vọng không tuân theo quản giáo).
  12. Kiểu uổng quá chính -矫枉过正– jiǎo wǎng guò zhèng (câu trong Hậu Hán thư; kiểu là uốn nắn cho thẳng, sửa chữa; uổng là chỗ cong; đem vật cong uốn thành thẳng, lại làm cho méo lệnh hẳn về một bên. Dùng để hình dung sửa chữa sai lầm lại làm quá giới hạn cần có.)
  13. Kim ngọc kì ngoại, bại nhứ kì trung – 金玉其外,败絮其中 – jīn yù qí wài,bài xù qí zhōng (bề ngoài vàng ngọc, bên trong giẻ rách).
  14. Kim thiền thoát xác – 金蝉脱壳 – jīn chán tuō qiào (cũng là một trong 36 mưu kế, câu này khỏi phải giải thích nhỉ).
  15. Kim vô túc xích, nhân vô hoàn nhân – 金无足赤,人无完人 – jīn wú zú chì,rén wú wán rén (túc xích: túc kim, thuần kim (thuần vàng); vàng không có vàng thuần chất, người không có người toàn diện. Không có gì là hoàn mĩ mười phân vẹn mười, cũng không thể yêu cầu người khác không có chút khuyết điểm nào).
  16. Kính tửu bất cật, cật phạt tửu – 敬酒不吃吃罚酒 – jìng jiǔ bù chī chī fá jiǔ (rượu mời không uống, uống rượu phạt. Câu kinh điển của phim/truyện cổ trang).
  17. Lạc diệp quy căn – 落叶归根 – luò yè guī gēn (lá rụng về cội).
  18. Lạc thử bất bì – 乐此不疲 – lè cǐ bù pí – (vì vui thích làm việc gì mà không thấy chán ngán; hình dung đối với một việc vô cùng thích mà chìm đắm vào trong. Xuất từ Hậu Hán thư).
  19. Lãng tử hồi đầu kim bất hoán – 浪子回头金不换 – làng zǐ huí tóu jīn bù huàn (khỏi cần giải thích nhỉ, nói chung là lãng tử hồi đầu là việc quý giá, cho vàng cũng không trao đổi).
  20. Lánh thỉnh cao minh – 另请高明 – lìng qǐng gāo míng – (xin (ngài) mời người giỏi khác tới giúp, ý tứ là không muốn nhận sự ủy thác hoặc lời mời giúp đỡ).
  21. Lâm khát quật tỉnh – 临渴掘井 – lín kě jué jǐng (khi khát nước mới đào giếng). Câu này tương tự như câu Bình thời bất thiêu hương, cấp thì bão Phật cước; Lâm trận ma thương.
  22. Lâm thượng kiệu hiện trát nhĩ đóa nhãn nhi – 临上轿现扎耳朵眼儿 – Lín shàng jiào xiàn zhā ěrduǒyǎnér ([tân nương/cô dâu] lên đến kiệu mới [lo] xỏ lỗ tai; trát: xỏ; nhĩ đóa: tai; nhãn nhi: lỗ;  hàm ý không biết chuẩn bị/kế hoạch trước, đợi đến phút cuối mới có hành động, nước đến chân mới nhảy).
  23. Lâm trận ma thương – 临阵磨枪 – lín zhèn mó qiāng (ra đến trận rồi mới mài thương/giáo).
  24. Lễ hiền hạ sĩ – 礼贤下士 – lǐ xián xià shì (lấy lễ đối đãi với người hiền, hạ mình xuống, khiêm tốn với kẻ sĩ; tóm lại là thấy người tài năng thì bất kể thân phận của mình phải kết giao; câu trong Tân Đường thư).
  25. Lễ khinh tình ý trọng – 礼轻情意重 – lǐ qīng qíng yì zhòng (lễ vật tuy nhỏ nhưng tình ý thâm hậu. Hì hay thấy nói câu này trong bối cảnh tặng quà người khác, hoặc để tỏ ra khiêm tốn về món quà của mình, hoặc là mấy em gái hay dùng câu này để bao biện việc mình ko chuẩn bị quà rồi tùy tiện tặng đại con nhà người ta cái gì đấy).
  26. Lí khuất từ cùng – 理屈词穷 – lǐ qū cí qióng (xuất từ Luận ngữ; lẽ đuối lời cùng; do lí lẽ không vững mà không còn lời nào để nói).
  27. Liễu như chỉ chưởng – 了如指掌 – liǎo rú zhǐ zhǎng (hiểu rõ như lòng bàn tay. Câu trong Luận ngữ).
  28. Linh nha lợi xỉ – 伶牙俐齿 – líng yá lì chǐ (nha, xỉ: răng; nói năng lanh lợi, mồm mép linh hoạt; hình dung người khéo ăn khéo nói, biết nói chuyện linh hoạt khéo léo, giỏi ứng đối. Hoặc Lợi xỉ linh nha).
  29. Lưu thủy bất tranh tiên – 流水不争先 – liúshuǐ bù zhēngxiān (nước chảy không tranh ở phía trước. Giống như nước thuận theo tự nhiên mà chảy, không tranh ở phía trước hay ở phía sau, làm việc không nên nóng vội, cứ dựa theo thực lực, thực tế mà làm).
  30. Long xà hỗn tạp – 龙蛇混杂 – lóng shé hùn zá (rồng rắn lẫn lộn; chỉ nơi người xấu người tốt lẫn lộn).
  31. Lỗi lạc bất phàm – 磊落不凡 – lěi luò bù fán – (câu này có từ thời Tống, không có gì đặc biệt, nhưng chép vào đây vì ý nghĩa rất hay ho của từ lỗi lạc. Chữ lỗi gồm ba hòn đá [ba chữ thạch] chồng lên nhau, tính từ là nhiều đá chồng chất, hay là cao lớn. Lỗi lạc, cũng tính từ, là chỉ núi cao lớn, hay là cao lớn, và tâm địa thanh thản thẳng thắn quang minh. Các trang mạng tq giải thích lỗi lạc bất phàm là tâm địa thanh thản hơn đời. Việt Nam mình hay dùng là tài ba lỗi lạc nhỉ).
  32. Lộng xảo thành chuyết – 弄巧成拙 – nòng qiǎo chéng zhuō (làm khéo thành vụng, biến khéo thành vụng, tóm lại là đầu tiên định làm thì rất thông minh, sau lại làm đi hoặc làm cho sự việc biến hóa ngoài tầm khống chế. Thấy ghi là câu của Hoàng Đình Kiên thời Tống –> tên này nghe quen quá nhưng lười check). —> Ơ, bác này chính là bác viết 1 bài từ Giá Cô Thiên mà có đoạn “Thân còn khỏe, hãy ăn nhiều, múa hát tận tình đi”…. ấy
  33. Lưỡng quốc tương chiến, bất trảm lai sứ – 两国相战,不斩来使 – liǎng guó xiāng zhàn,bù zhǎn lái shǐ (hai nước giao chiến, không chém sứ giả; thấy mạng ghi là câu trong Thủy Hử).
  34. Lưỡng tình nhược thị cửu trường thì, Hựu khởi tại triêu triêu mộ mộ – 两情若是久长时 又岂在朝朝暮暮 (hai câu cuối trong bài từ Thước kiều tiên của Tần Quán đời Tống; Thước Kiều Tiên là tên của một điệu từ; nghĩa: chỉ cần là chân tình dài lâu, hà tất phải sớm tối bên nhau).
  35. Lượng lực nhi vi – 量力而为 – liàng lì ér wéi (lượng sức mà làm, lượng được sức của bản thân rồi làm theo năng lực của bản thân, làm theo năng lực (hưởng theo nhu cầu :-P)).
  36. Lưu tinh cản nguyệt –  流星赶月 – liú xīng gǎn yuè ([như] sao băng đuổi theo trăng. Hình dung hành động tốc độ. Chữ trong Tây du ký).
  37. Ly kinh bạn đạo – 离经叛道 – lí jīng pàn dào (rời xa, phản bội lại những gì kinh sách dạy, đạo nghĩa).

—-

  1. Mãi độc hoàn châu – 买椟还珠 – mǎi dú huán zhū (mua hộp gỗ, trả trân châu; mua hộp gỗ nhưng trả lại trân châu ở bên trong, ý là không có nhãn lực, chọn sai thứ. Câu từ Hàn Phi Tử).
  2. Mại quan dục tước – 卖官鬻爵 – mài guān yù jué (bán quan bán tước); hoặc là Mại quan mại tước – 卖官卖爵 – mài guān mài jué (bán quan bán tước).
  3. Mao cốt tủng nhiên – 毛骨悚然 – máo gǔ sǒng rán (lông tóc dựng đứng, cột sống phát lạnh, chỉ việc vô cùng sợ hãi).
  4. Mặc nhi thức chi – 默而识之 – mo er zhi zhi (lặng yên mà ghi nhớ các kiến thức học được; im lặng ghi nhớ những gì nghe thấy, nhìn thấy, học được; đây cũng là câu trong Luận ngữ).
  5. Mi thanh mục tú – 眉清目秀 – méi qīng mù xiù (hình dung người dung mạo thanh tú, không tục khí).
  6. Minh mục trương đảm – 明目张胆 – míng mù zhāng dǎn (minh mục: mở sáng mắt ra, mở trừng mắt; trương đảm: thể hiện ra đảm lượng; nguyên để chỉ gan dạ, có dũng khí, dám hành động dám làm; sau dùng để hình dung công khai phóng túng làm càn, làm chuyện xấu, không kiêng nể gì hết, trắng trợn).
  7. Minh nhân bất thuyết ám thoại – 明人不说暗话 – míng rén bù shuō àn huà (người quang minh chính đại, tâm địa ngay thẳng không nói lời quanh co vòng vèo. Haha rất hay thấy câu này trong truyện ngôn tình, chắc vì các anh chị đuổi bắt tình yêu luôn đặt nhau vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, chuyên ăn nói lòng vòng với nhau).
  8. Minh nhân bất tố ám sự – 明人不做暗事 – míng rén bù zuò àn shì (người ngay không làm việc ám muội).
  9. Mộc dĩ thành chu – 木已成舟 – mù yǐ chéng zhōu (ván đã đóng thuyền).
  10. Mục huyễn thần dao – 目眩神摇 – mù xuàn shén yáo (mắt hoa lòng loạn; mắt hoa lên, tâm thần dao loạn, hình dung người gặp tình huống bị kinh ngạc). Tương tự: Mục huyễn thần mê – 目眩神迷 – mù xuàn shén mí.
  11. Mục không nhất thiết/thế – 目空一切 – mù kōng yī qiè (trong mắt không có hết thảy mọi thứ; chỉ người tự cao tự đại, trong mắt trừ bản thân không nhìn được bất kỳ thứ gì khác; Tương tự Mục trung vô nhân).

—-

  1. Nã trước kê mao đương lệnh tiễn – 拿着鸡毛当令箭 – ná zhe jī máo dāng lìngjiàn. (cầm lông gà làm lệnh tiễn, có thể có rất nhiều hàm ý nhé, tùy bối cảnh).
  2. Nại nhân tầm vị – 耐人寻味 – nài rén xún wèi (chịu được sự thưởng thức kỹ càng, tỉ mỉ; dùng để chỉ ý vị sâu xa, đáng để nghiên cứu cẩn thận, tỉ mỉ).
  3. Nam bất dữ nữ đấu – 男不与女斗 – nán bù yǔ nǚ dòu  (câu trong truyện Tây du ký (thời Minh), nam giới không tranh đấu cùng nữ giới; Còn có: Nam bất dữ phụ địch – 男不与妇敌 – nán bù yǔ fù dí –> hehe câu để tỏ ra đàn ông không thèm đấu với đàn bà đây).
  4. Nam nhi hữu lệ bất khinh đàn – 男儿有泪不轻弹 – nán ér yǒu lèi bù qīng tán (đàn ông nước mắt không dễ rơi; chỉ đàn ông có khóc cũng không dễ dàng biểu hiện ra bên ngoài; câu này có từ thời Minh trong một quyển gọi là Bảo Kiếm ký; hôm qua xem phim thấy bây giờ dùng cả câu này cho phụ nữ, thay nam nhi thành nữ nhi [20180317]).
  5. Nam nữ thụ thụ bất thân – 男女授受不亲 – nán nǚ shòu shòu bù qīn (câu quen tai đây; tác giả là Mạnh tử; chữ thụ đầu tiên: cấp cho, tặng cho; chữ thụ thứ hai: tiếp thụ, nhận lấy; thân: tự mình, trực tiếp tiếp xúc; nghĩa là giữa nam nữ không nên trực tiếp tiếp xúc tặng và nhận lễ vật; ý nghĩa chung là để chỉ không nên trực tiếp tiếp xúc, nói chuyện, và tặng/ nhận lễ vật, là lễ giáo ngày xưa).
  6. Nam tài nữ mạo – 男才女貌 – 男才女貌 – nán cái nǚ mào (nam có tài, nữ có sắc; nói chung để chỉ 1 đôi được cho là lý tưởng, đôi lứa xứng đôi, mạng ghi hay được dùng để tán thưởng 1 đôi yêu nhau hay là vợ chồng mới cưới).
  7. Ngã bản tương tâm hướng minh nguyệt, Nại hà minh nguyệt chiếu câu cừ – 我本将心向明月,奈何明月照沟渠 – wǒ běn jiāng xīn xiàng míngyuè, nàihé míngyuè zhào gōuqú (nói chung câu này cũng có nguồn gốc từ xưa. Dịch ra là ta vốn đem tâm hướng trăng sáng, nào ngờ trăng sáng chiếu rãnh mương. Ý tứ là ta đem lòng tốt ra đối đãi mà người lòng không xúc động, không có phản ứng biểu thị coi trọng. Thấy còn xếp thành 1 bài tuyệt cú 我本将心向明月,奈何明月照沟渠,落花有意随流水,流水无心恋落花 – Ngã bản tương tâm hướng minh nguyệt, Nại hà minh nguyệt chiếu câu cừ, Lạc hoa hữu ý tùy lưu thủy, Lưu thủy vô tâm luyến lạc hoa).
  8. Ngẫu đoạn ti liên – 藕断丝连 – ǒu duàn sī lián (ngó [sen] đã đứt mà tơ vẫn liền, ám chỉ tơ tình nam nữ khó dứt. Xuất xứ là bài Khứ phụ (去婦) của Mạnh Giao rất nổi tiếng: Quân tâm hạp trung kính, Nhất phá bất phục toàn. Thiếp tâm ngẫu trung ty, Tuy đoạn do khiên liên. Lòng chàng, gương trong hộp, Rạn vỡ, khôn hàn gắn. Lòng thiếp, tơ ngó sen, Dẫu đứt, còn vương vấn. Truyện Kiều của Nguyễn Du: Tiếc thay chút nghĩa cũ càng, dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng).
  9. Nghịch nhĩ lương ngôn – 逆耳良言- nì ěr liáng yán (Hoặc Trung ngôn nghịch nhĩ – 忠言逆耳 – zhōng yán nì ěr; Lời nói tuy trái tai người nghe nhưng là lời tốt, có ích; câu xuất phát từ Sử ký- Lưu hầu thế gia, nguyên văn là: Trung ngôn nghịch nhĩ lợi ư hành, Lương dược khổ khẩu lợi ư bệnh – 忠言逆耳利于行,良药苦口利于病 – Hay thấy người V mình nói là Thuốc đắng dã tật sự thật mất lòng;  Hì hì xem phim cung đình hay thấy các đại quan khi can gián vua nói câu này).
  10. Nghiêm hình tuấn pháp – 严刑峻法 – yán xíng jùn fǎ (Câu trong hậu Hán thư; hình pháp nghiêm khắc).
  11. Nghiệp tinh ư cần, hoang ư hi; Hành thành ư tư, hủy ư tùy – 业精于勤,荒于嬉;行成于思,毁于随 – yè jīng yú qín huāng yú xī, xíng chéng yú sī huǐ yú suí (trong Tiến học giới của Hàn Dũ: học nghệ tinh là do cần cù phấn đấu, hoang phế do chơi bời; làm việc thành công là do suy nghĩ kỹ, bị hủy hoại do tùy ý, tùy tiện).
  12. Ngoạn hỏa tự phần – 玩火自焚 – wán huǒ zì fén (chơi với lửa có một ngày cũng tự đốt mình, câu trong Tả truyện).
  13. Ngọc bất trác bất thành khí- 玉不琢不成器- yù bù zhuó,bù chéng qì (câu trong Lễ Ký, ngọc không mài giũa thì không thành khí cụ, giống như người không được giáo dục, không thông qua học tập/rèn luyện thì không thể thành tài). ===> Em tưởng còn có đoạn sau: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri lý”
  14. Ngôn bất tận ý – 言不尽意 – yán bù jìn yì (xuất từ kinh Dịch, hệ Từ Thượng; trong câu: Thư bất tận ngôn, Ngôn bất tận ý – 书不尽言,言不尽意; hiểu đơn giản là nói ra ko hết ý; còn hiểu phức tạp đầy đủ thì là ý tứ, tình tứ khúc chiết thâm sâu, ngôn ngữ ko biểu đạt ra toàn bộ được, thường được dùng để ghi ở cuối thư, để bày tỏ ra là những lời trong thư chưa biểu đạt ra hết ý tứ).
  15. Ngôn giả vô ý, thính giả hữu tâm – 言者无意 听者有心 – yán zhě wú yì , tīng zhě yoǔ xīn (người nói không có ý gì, không ám chỉ hay bóng gió này nọ, nói lời nói vô tình,  nhưng người nghe lại suy diễn ra ý tứ trong câu nói đó, kiểu như có tật giật mình. Câu này thấy cũng có nhiều dị bản, ví dụ như hoán đổi chỗ hai chữ ý và tâm:-) ).
  16. Ngôn hành nhất trí -言行一致 – yán xíng yī zhì ( lời nói và việc làm như nhau).
  17. Ngôn ngoại chi ý- 言外之意 – yán wài zhī yì (ý nằm ở ngoài lời nói, ẩn ý, xuất từ Lục nhất thi thoại của Âu Dương tu thời Tống).
  18. Ngũ vị tạp trần – 五味杂陈 – wǔ wèi zá chén (5 vị bao gồm ngọt, chua, đắng, cay, mặn; nhưng nghĩa ở đây là chỉ các hương vị nói chung; các vị trộn lẫn ở một chỗ, hình dung cảm nhận, tình cảm phức tạp mà không thể nói rõ, giống Bách cảm giao tập).
  19. Nguyện văn kì tường – 愿闻其详 – yuàn wén qí xiáng (mong được nghe hết, đầy đủ).
  20. Nguyệt quá trung thu – 月过中秋 – yuè guò zhōng qiū (chỉ đã qua mất thời cơ).
  21. Ngư long hỗn tạp – 鱼龙混杂 – yú lóng hùn zá (rồng với cá lẫn lộn với nhau. Chỉ người tốt và người xấu ở lẫn lộn với nhau. Thấy ghi là có cả câu chuyện điển cố từ thời Xuân Thu, nhưng lười ko tìm hiểu thêm).
  22. Ngư mục hỗn châu- 鱼目混珠 – yú mù hùn zhū ([dùng] mắt cá giả làm ngọc, nói chung là dùng hàng giả để tráo/ làm giả/đánh lừa hàng thật).
  23. Ngư tử võng phá – 鱼死网破 – yú sǐ wǎng pò (cá chết lưới rách; không phải là cá chết, thì là lưới rách, chỉ việc liều một mất một còn).
  24. Nhạ hỏa thướng thân – 惹火上身 – rě huǒ shàng shēn
  25. Nhàn thoại gia thường – 闲话家常 – xián huà jiā cháng (nói chuyện sinh hoạt thường ngày).
  26. Nhãn lệ tẩy diện – 眼泪洗面 – yǎn lèi xǐ miàn (nước mắt rửa mặt, hình dung cực kỳ đau thương. Câu có từ thời Tống).
  27. Nhân đa thế chúng – 人多势众 – rén duō shì zhòng (thanh thế lực lượng mạnh; người đông thế mạnh).
  28. Nhân khứ lâu không – 人去楼空 – rén qù lóu kōng (người đã đi, lầu trống không, câu này là từ 2 câu đầu của Hoàng Hạc Lâu- Thôi Hiệu, tóm lại là dùng để tưởng niệm người xưa đi mất, không còn, thấy tương tự như mấy câu Vật thị nhân phi v v).
  29. Nhân tại tố, thiên tại khán – 人在做天在看 – rén zài zuò, tiān zài kàn (người đang làm, trời đang nhìn, câu này khỏi giải thích nhỉ).
  30. Nhân tâm bất cổ -人心不古 – rén xīn bù gǔ: cổ là chỉ phong khí của xã hội ngày xưa; câu này có ý là lòng người gian trá, bạc bẽo, không được đôn hậu chất phác như người ngày xưa. Thế phong nhật hạ và nhân tâm bất cổ thường được dùng liền với nhau, xem ở phần Thế phong nhật hạ).
  31. Nhân tình thế cố – 人情世故 – rén qíng shì gù (nhân tình: những việc thường tình của con người; thế cố: kinh nghiệm xử thế; cả câu để chỉ  đạo lý, kinh nghiệm, phương pháp làm người, xử thế. Câu của Văn Thiên Tường thời Tống).
  32. Nhân trung chi long- 人中之龙 rén zhōng zhī lóng (nghĩa đen: rồng giữa bầy người, nghĩa bóng: chỉ người hào kiệt, xuất chúng, nhân tài. Cũng xuất phát từ sách xưa, có điển cố đi kèm, nhưng xét ko có gì quá hay ho nên ko chép lại. Nhân tiện tra về chữ Long, lại tìm ra cả câu Thần long kiến thủ bất kiến vĩ mà phim chưởng hay nói, chép ở dưới :-D).
  33. Nhân vãng cao xứ tẩu, Thủy vãng đê xứ lưu- 人往高处走,水往低处流 – Rén wǎng gāochù zǒu, shuǐ wǎng dīchù liú (tục ngữ, người hướng lên cao, nước chảy chỗ trũng, hướng lên cao ở đây là phấn đấu hay có chí tiến thủ để trở thành tốt hơn, hay giàu có hơn, vân vân. Việc con người ta hướng lên cao là việc tự nhiên, giống như nước thì luôn chảy xuống chỗ trũng vậy).
  34. Nhân vi đao trở, ngã vi ngư nhục – 人为刀俎,我为鱼肉 – rén wéi dāo zǔ,wǒ wéi yú ròu (Người là dao thớt, ta là cá thịt. Câu này trong Sử ký, Hạng Vũ bản kỷ. Khỏi phải giải thích nhỉ [20180513]).
  35. Nhân yếu kiểm, thụ yếu bì – 人要脸树要皮 – rén yào liǎn shù yào pí (người cần thể diện, cây cần vỏ). Lại có một câu: Thụ bất yếu bì tất tử vô nghi, Nhân bất yếu kiểm thiên hạ vô địch – 树不要皮必死无疑,人不要脸天下无敌 (cây không có vỏ tất chết, người không cần thể diện thiên hạ vô địch :-)).
  36. Nhẫn đắc nhất thời chi khí, miễn đắc bách nhật chi ưu – 忍得一时之氣,免得百日之忧 – rěn dé yīì zhī qì,miǎn de bǎi rì zhī yōu (nhẫn cơn giận nhất thời, thoát trăm ngày phiền não, tục ngữ).
  37. Nhất bất tố, nhị bất hưu – 一不做,二不休 – yī bū zuò,èr bù xiū (một khi đã không làm thì thôi, đã làm là làm tới cùng. Câu có từ thời Đường).
  38. Nhất bộ đăng thiên – 一步登天 – yī bù dēng tiān (một bước lên đến trời. Dùng để hình dung trong chốc lát mà đạt được đến cảnh giới hay trình độ cao. Cũng dùng để chỉ một người đột nhiên đắc chí, trèo lên địa vị cao. Ta hay thấy dùng để chỉ trèo lên địa vị cao).
  39. Nhất bút câu tiêu – 一笔勾销 – yī bǐ gōu xiāo (một bút xóa sổ; có câu chuyện liên quan là Phạm Trọng Yêm thi hành cải cách chính trị, đem danh sách quan viên ra soi, rồi kiểm tra từng người, ai không xứng với chức vụ thì một bút xóa tên luôn (tinh giảm biên chế) hihi; nay dùng để ví dụ với chuyện xóa sổ mọi chuyện, hoặc không đề cập đến chuyện đã qua nữa).
  40. Nhất chưởng già thiên – 一掌遮天 – yī zhǎng zhē tiān (một (bàn) tay che trời).
  41. Nhất kiến chung tình – 一见钟情 – yí jiàn zhōng qíng (chung này là cùng chữ với chung cái chuông đây, nhưng ở đây có nghĩa là chuyên chú; vừa gặp mặt đã cảm tình sâu sắc luôn).
  42. Nhất kiến như cố – 一见如故 – yī jiàn rú gù (lần đầu gặp mặt mà như bạn lâu năm rồi, hình dung mới gặp mặt mà thấy thân thiết, tình đầu ý hợp).
  43. Nhất lao vĩnh dật – 一劳永逸 – yī láo yǒng yì (lao khổ một lần, xử lý sự tình/sự việc đâu ra đấy, từ đây về sau sẽ không phải phí sức làm chuyện đó nữa, an nhàn mãi mãi. Câu này từ tận đời Hán của Ban Cố).
  44. Nhất nhật bất kiến, như cách tam thu – 一日不见,如隔三秋 – yī rì bù jiàn,rú gé sān qiū (một ngày không gặp, như cách ba thu).
  45. Nhất niệm chi sai – 一念之差 – yī niàn zhī chā (vì lười nên chép lại giải thích bằng tiếng A: wrong decision made in a moment of weakness with serious consequences [20171230]).
  46. Nhất tâm nhất ý – 一心一意 – yī xīn yī yì (hình dung chuyên tâm chuyên ý, không có ý niệm khác).
  47. Nhất thời hý ngôn – 一时戏言 – yī shí xì yán (câu có từ đời Minh, lời nói đùa nhất thời, vì thế người nghe ko nên cho là thật).
  48. Nhất triều thiên tử nhất triều thần – 一朝天子一朝臣 – yī cháo tiān zǐ yī cháo chén (tục ngữ, nói chung là trên thay đổi thì dưới cũng thay đổi, quan mới nhậm chức thì cũng kéo theo 1 loạt bộ hạ mới).
  49. Nhất văn tiền nạn đảo anh hùng hán – 一文钱难倒英雄汉 – yī wén qián nán dǎo yīng xióng hàn (một đồng tiền làm khó anh hùng hảo hán; chỉ một người có bản lĩnh nhưng bị một việc rất nhỏ khiến cho trói tay trói chân không làm gì được; hoặc là một vấn đề rất nhỏ nhưng khiến việc quan trọng không thể tiến triển, hoàn thành)
  50. Nhất vô sở hữu – 一无所有 – yī wú suǒ yǒu (cái gì cũng không có, chỉ tiền tài, thành tích, kiến thức).
  51. Nhật mộ đồ cùng – 日暮途穷 – rì mù tú qióng (nhật mộ – trời sắp tối; cùng – tận, tận cùng; đồ cùng – đường đã đi đến tận cùng; dùng để ví rơi vào hoàn cảnh mạt vong hoặc hoàn cảnh không còn đường nào để đi. Câu này ở trong Sử ký).
  52. Nhật tựu nguyệt tương – 日就月将 – rì jiù yuè jiāng: (câu xuất xứ từ Kinh Thi, mỗi ngày đều tiến đến gần hơn một tý, hình dung tinh tiến không ngừng).
  53. Nhi bất hiềm mẫu xú, cẩu bất hiềm gia bần – 儿不嫌母丑狗不嫌家贫 – ér bù xián mǔchǒu,  gǒu bù xián jiāpín (tục ngữ, con không ghét mẹ xấu, chó không chê chủ nghèo. Vì là tục ngữ nên có nhiều phiên bản. Ví dụ như vế thứ hai, là vế hay thấy được dùng để chỉ là con chó còn biết trung thành, còn thấy nào là Cẩu bất oán gia bần, Khuyển bất oán chủ bần vân vân và vân vân).
  54. Nhi tôn tự hữu nhi tôn phúc, Mạc vị nhi tôn tác viễn ưu – 儿孙自有儿孙福,莫为儿孙作远忧 – ér sūn zì yǒu ér sūn fú mò wéi ér sūn zuò yuǎn yōu (vế đầu tiên của câu này rất hay thấy trong truyện ngôn tình, phần vĩ thanh hehe lúc các anh các chị gia sự viên mãn, con cháu tíu tít; nghĩa là con cháu tự có phúc phận của con cháu. Còn vế thứ hai là Đừng vì con cháu mà phải lo xa lo gần, lao tâm khổ tứ. Vế thứ hai còn có dị bản là Mạc vị nhi tôn tác mã ngưu – 莫为儿孙做马牛- mò wéi ér sūn zuò mǎ niú, đừng có vì con cháu mà phải làm trâu làm ngựa).
  55. Nhĩ văn bất như mục kiến – 耳闻不如目见 – ěr wén bù rú mù jiàn (Tai nghe không bằng mắt thấy, câu có từ tận thời Hán).
  56. Như hổ thiêm dực – 如虎添翼 – rú hǔ tiān yì (như hổ thêm cánh, ơ xuất từ sách vở thư tịch nào đó của Gia cát Lượng thần tượng của con chim này). -> Có đấy, hình như ai đó nói với Lưu Bị rằng là hãy thu phục thêm Bàng Thống, đã có KM GCL thần tượng, lại thêm Bàng Thống thì như hổ mọc thêm cánh. Hì, nếu em ko nhầm… –> họ nói gì với nhau thì cũng là do sách đời sau ghi lại, cho nên nếu tính thời gian thì sách của Khổng Minh viết trước.
  57. Như mộc xuân phong – 如沐春风 – rú mù chūn fēng (như tắm gió xuân; giống như được ở cùng với người đạo đức cao thượng hoặc học vấn uyên bác, nhờ đó mà học tập được những thứ tốt; hoặc chỉ ở trong hoàn cảnh tốt nói chung, tâm tình vui tươi).
  58. Như thích trọng phụ – 如释重负 – rú shì zhòng fù (như trút gánh nặng).
  59. Nhượng nhân phi ngã nhược – 让人非我弱 – ràng rén fēi wǒ ruò (nhường người không phải là do ta yếu, câu này không phải thành ngữ từ thời xưa đâu).
  60. Nữ vi duyệt kỉ giả dung – 女为悦己者容 – nǚ wèi yuè jǐ zhě róng (câu trong Chiến Quốc sách của Lưu Hướng thời Tây hán: phụ nữ vì người yêu mình mà làm đẹp. Cũng có các cách giải thích khác là phụ nữ vì người mình yêu mà làm đẹp; phụ nữ vì tự khiến mình vui mà làm đẹp; phụ nữ vì được yêu/có tình yêu mà mặt mày rạng rỡ; phụ nữ được người yêu mình bao dung. Hóa ra là câu có 2 vế 士为知己者死,女为悦己者容 – Sĩ vi tri kỉ giả tử, Nữ vi duyệt kỉ giả dung. Câu sĩ vi tri kỉ giả tử, xem ở danh sách I).

—-

  1. Oan gia nghi giải bất nghi kết – 冤家宜解不宜结 – yuān jiā yí jiě bù yí jié (oan gia nên giải không nên kết, tóm lại là nên hóa giải mâu thuẫn, không nên làm sâu thêm).
  2. Ôn cố tri tân – 温故知新 – wēn gù zhī xīn (Câu trong Luận ngữ; ôn: ôn tập; cố: tri thức đã học qua; chỉ ôn lại những kiến thức đã học qua, mà có những lý giải mới hay điều tâm đắc mới; cũng chỉ nhìn lại lịch sử, để càng hiểu rõ hơn về hiện tại. Tiếng Anh: gain new insights through reviewing old material [20161006]).
  3. Ôn văn nhĩ nhã – 温文尔雅 – wēn wén ěr yǎ (ôn văn: thái độ ôn hòa, có lễ độ; nhĩ nhã: văn nhã; tóm lại là dùng để chỉ người có thái độ cử chỉ ôn nhu, văn nhã).
  4. Phản cầu chư kỉ – 反求诸己 fǎn qiú zhūjǐ: (Câu trong Lễ ký, gặp việc thất bại, trắc trở, không trách người khác, mà nhìn nhận lỗi của bản thân, từ đó sửa cho đúng,   tiếng Anh: to seek the cause in oneself rather than sb else).
  5. Phao chuyên dẫn ngọc – 抛砖引玉 – pāo zhuān yǐn yù (vất ra viên gạch để câu dẫn viên ngọc về; Lời nói khiêm tốn: đưa ra ý kiến hoặc tác phẩm tầm thường, vớ vẩn của mình để vời ý kiến hay ho, tác phẩm tuyêt tác của người khác. Tóm lại là nói ra vài câu để người khác nhân đó mà chém gió, muốn moi bản dịch thơ của người khác thì trước phải nôn bản dịch của mình ra, đại loại thế 😛 😛 :-P).  —> Liked!
  6. Phi lễ vật thị, phi lễ vât thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động – 非礼勿视,非礼勿听,非礼勿言,非礼勿动 – (câu này lại là Tử viết nhé, trong Luận ngữ; ý nghĩa là nếu không phù hợp lễ giáo thì chớ có nhìn, nghe, nói, làm. Google image cụm này là ra hình 4 con khỉ rất nổi tiếng, nhưng chưa bao giờ tìm hiểu kỹ tại sao lại là 4 con khỉ).
  7. Phong cao phóng hỏa, nguyệt hắc sát nhân – 风高放火,月黑杀人 – fēng gāo fàng huǒ, yuè hēi shā rén (gió to phóng hỏa, đêm tối giết người. Hình dung phương pháp, đường lối thừa cơ gây án của đạo tặc).
  8. Phong sinh thủy khởi – 风生水起 – fēng shēng shuǐ qǐ.
  9. Phong thanh hạc lệ, thảo mộc giai binh – 风声鹤唳,草木皆兵 – fēng shēng hè lì, cǎo mù jiē bīng (gió thổi hạc kêu, cây cỏ đều là quân binh; coi tiếng gió, tiếng hạc kêu, cây, cỏ đều là quân địch truy đuổi, hình dung người trong lúc kinh hoàng, hoảng loạn nghi thần nghi quỷ).
  10. Phong thanh nguyệt lãng – 风清月朗 – fēnɡ qīnɡ yuè lǎnɡ (gió mát trăng trong).
  11. Phòng quân tử bất phòng tiểu nhân – 防君子不防小人 – fánɡ jūn zǐ bù fánɡ xiǎo rén (chỉ các loại biện pháp dự phòng, đề phòng như khóa cửa cài then này nọ chỉ phòng được người tốt, chứ chẳng có ý nghĩa gì đối với người xấu, đạo tặc. Làm mình nghĩ đến chính sách thắt chặt nhập cư của mấy nước phương Tây hehe).
  12. Phụ kinh thỉnh tội – 负荆请罪 – fù jīng qǐng zuì (ngày xưa dùng cây kinh để làm roi đánh người có tội; câu này là vác cành kinh trên lưng, nhận tội với đối phương; dùng để hình dung chủ động nhận tội, xin lỗi, nghiêm khắc trách phạt bản thân, sẵn sàng bồi tội, nhật phạt. Câu có nguồn gốc từ Sử ký, Liêm Pha Lạn Tương Như liệt truyện).
  13. Phúc chí tâm linh – 福至心灵 – fú zhì xīn líng (phúc ở đây có nghĩa là hạnh vận, ý câu là khi vận khí đến thì tự nhiên tâm tư cũng mẫn tiệp linh động ra).
  14. Phúc tinh cao chiếu – 福星高照 – fú xīng gāo zhào (có sao phúc chiếu vào, chỉ người may mắn, có hạnh vận, phúc khí).
  15. Phúc vi họa thủy – 福为祸始 – fú wéi huò shǐ (phúc là khởi đầu của họa, chỉ phúc với họa không định được, hưởng quá nhiều phúc thì chứa mầm họa ở trong. Nói chung lại 1 kiểu Vật cực tất phản).
  16. Phùng trường tác hí – 逢场作戏 – féng chǎng zuò xì(Ngày xưa chỉ người biểu diễn đi lại trên giang hồ, cứ gặp được (phùng) địa điểm thích hợp (trường) là biểu diễn (tác hí); sau chỉ ngẫu nhiên gặp đúng cơ hội, thì thuận theo tình hình náo loạn lên một trận).
  17. Phương dĩ loại tụ, vật dĩ quần phân – 方以类聚,物以群分 – fāng yǐ lèi jù, wù yǐ qún fēn (phương: phương thức; vật: sự vật. Nguyên để chỉ các loại phương thức do cùng loại mà tụ họp lại một chỗ với nhau, các loại sự vật do không cùng chủng loại mà phân biệt với nhau. Sau để chỉ người hoặc sự vật theo tính chất mà phân thành các môn các phái, các nhóm khác nhau. Câu trong Chu dịch. Chú thích thêm là chữ “phương” gây ra nhiều tranh cãi, nhiều người cho rằng phương là chỉ “loại,” chủng loại nói chung chứ ko phải “phương pháp”, cũng có người cho rằng phương chỉ phương vị. Còn “vật”, người ngày xưa dùng theo nghĩa “vạn vật,” bao gồm cả người trong đó.).
  18. Phượng hoàng lai nghi – 凤凰来仪 – fèng huáng lái yí – (nghi [danhh từ]: dáng vẻ, dung mạo; ngoài lề: uy nghi là dáng vẻ nghiêm trang oai vệ, trong chữ uy nghi đã bao hàm cả ý là dáng vẻ dung mạo rồi; quay lại chủ đề, câu này là rút gọn của câu: 凤凰来舞,仪表非凡 – Phượng hoàng lai vũ, Nghi biểu phi phàm – phượng hoàng đến múa, dáng vẻ phi phàm; người cổ đại dùng để chỉ có điềm tốt đến; còn có – 有凤来仪 – hữu phượng lai nghi; chú thích: chim phượng được cho là vua của loài chim- bách điểu chi vương).
  19. Qua hà sách kiều – 过河拆桥 – guò hé chāi qiáo (qua sông phá cầu= qua cầu rút ván [qua kiều trừu bản]).
  20. Qua kiều trừu bản – 过桥抽板 – guò qiáo chōu bǎn (qua cầu rút ván).
  21. Quan bức dân phản – 官逼民反 – guān bī mín fǎn (khỏi phải giải thích nhỉ, còn thấy đặt trong 1 câu là 官逼民反民不得不反 – Quan bức dân phản dân bất đắc bất phản – Quan bức dân làm phản, dân không thể không phản).
  22. Quang trù giao thác – 觥筹交错 – gōng chóu jiāo cuò (quang là chén rượu bằng sừng, trù là thẻ đếm; chén rượu và thẻ rượu lẫn lộn hết với nhau, dùng để hình dung cảnh tượng náo nhiệt lúc rất nhiều người cùng tụ tập uống rượu. Xuất xứ từ bài Túy ông đình ký của Âu Dương Tu thời Tống).
  23. Quân tử báo cừu, thập niên bất vãn – 君子报仇,十年不晚 – jūn zǐ bào chóu,shí nián bù wǎn (quân tử báo thù mười năm chưa muộn).
  24. Quân tử cầu chư kỷ, tiểu nhân cầu chư nhân – 君子求诸己,小人求诸人 – Jūnzǐ qiú zhū jǐ, xiǎo rén qiú zhū rén (người quân tử cầu/đòi hỏi ở bản thân, kẻ tiểu nhân cầu ở người; xuất từ Luận ngữ, Vệ linh Công, vì là sách luận ngữ nên trước câu này còn có thứ vô cùng quen thuộc là Tử viết (tức là Khổng Tử nói) thì phải :-P).
  25. Quân tử hòa nhi bất đồng, tiểu nhân đồng nhi bất hòa – 君子和而不同,小人同而不和- jūn hé ér bù tónɡ, xiǎorén tónɡ ér bù hé (câu này của Khổng tử, trong Luận ngữ nên phía trước có Tử viêt nhé :-P, còn được rút gọn thành câu Hòa nhi bất đồng. Người quân tử hòa nhưng không đồng, kẻ tiểu nhân đồng nhưng không hòa).
  26. Quân tử thản đãng đãng, tiểu nhân trường thích thích – 君子坦荡荡,小人长戚戚 – (câu do Tử viết, trong Luận ngữ; Người quân tử thản nhiên thư thái, kẻ tiểu nhân thường lo lắng khổ não. Luận giải của ý này người quân tử quang minh lỗi lạc cho nên trong lòng luôn được thư thái, còn kẻ tiểu nhân suốt ngày mưu tính lo được lo mất, cho nên luôn buồn rầu).
  27. Quy căn đáo để – 归根到底 – guī gēn dào dǐ (quy về căn nguyên, đến cuối cùng).
  28. Quỷ đầu quỷ não – 鬼头鬼脑 – guǐ tóu guǐ nǎo (đầu quỷ, não quỷ; hình dung hành vi cử chỉ dối trá bí hiểm, không quang minh chính đại. Câu trong sách Nho lâm Ngoại sử của Ngô Kính tử thời Thanh).
  29. Quỷ khốc lang hào – 鬼哭狼嚎 – guǐ kū láng háo (quỷ khóc sói gào; hình dung khóc gào thảm thiết).

—-

  1. Sai dĩ hào li, thất chi thiên lý – 差之毫厘,失之千里- chā yǐ háo lí,shī zhī qiān lǐ, hoặc là, Sai chi hào li, mậu dĩ thiên lý – 差之毫厘,谬以千里- chā zhī háo lí,miù yǐ qiān lǐ (sai một ly, đi một dặm; chữ mậu có nghĩa là sai lầm).
  2. Sát kê hách hầu – 杀鸡吓猴 – shā jī xià hóu; Sát kê cấp hầu khan – 杀鸡给猴看 – shā jī gěi hóu kàn (giết gà dọa khỉ, giết gà cho khỉ xem).
  3. Sát kiến uyên ngư giả bất tường – “察见渊鱼者不祥” – chá jiàn yuān yú zhe bù xiáng (sát kiến uyên ngư có nghĩa là có thể tra rõ đến tận chỗ nhìn thấy (có bao nhiêu con) cá ở vùng nước sâu. Dùng để ví với việc có thể truy xét biết được việc riêng mà người khác muốn che dấu, hay không muốn công khai, ở đây mang ý nghĩa chê trách. Cả câu có nghĩa: sát kiến uyên ngư là không tốt, bất thiện, hoặc có thể là không tốt lành/ cát lợi gì. Câu của Liệt Tử).
  4. Sát nhất cảnh bách – 杀一儆百 – shā yī jǐng bǎi (giết một răn trăm).
  5. Sát nhân việt hóa – 杀人越货 – shā rén yuè huò (giết người cướp của).
  6. Sầu kiến chu hành phong hựu khởi, Bạch đầu lãng lý bạch đầu nhân –  愁见舟行风又起,白头浪里白头人 (Bạch Cư Dị- Lâm giang tống Hạ Chiêm; buồn trông thuyền đi gió lại nổi, khách bạc đầu trong sóng bạc đầu; thấy câu cuối hay hay, gợi cảnh gợi tình, nên chép lại đây).
  7. Si nam oán nữ – 痴男怨女 – chī nán yuàn nǚ (câu trong Hồng Lâu Mộng đây: chỉ những đôi yêu thương sâu đậm nhưng không được như ý).
  8. Si tâm vọng tưởng – 痴心妄想 – chī xīn wàng xiǎng.
  9. Sinh đương tác nhân kiệt, Tử diệc vi quỷ hùng 生當作人傑, 死亦為鬼雄 – (giản thể) 生当作人杰,死亦为鬼雄- shēng dāng zuò rén jié,sǐ yì wéi guǐ xióng: Sống làm người kiệt xuất, chết cũng làm ma anh hùng (nghe cứ như thà làm quỷ nước Nam còn hơn vương đất Bắc ý nhỉ :P) để chỉ  khí khái kiên cường bất khuất này nọ (mình ko có mấy cái này nên cũng ko biết giải thik làm sao). 2 câu thơ trích từ bài Tuyệt Cú của Lý Thanh Chiếu, miêu tả Hạng Vũ.
  10. Sinh ký tử quy – 生寄死归 – shēng jì sǐ guī (sống gửi thác về).
  11. Sinh mễ chử thành thục phạn – 生米煮成熟饭 – shēng mǐ zhǔ chéng shú fàn (gạo nấu thành cơm; chử: nấu, thổi. Câu gạo nấu thành cơm của nhà mình nghe ngắn gọn cô đọng hơn. Mà câu này chắc ảnh hưởng từ Vn hay miền Nam TQ lên, dân ăn gạo (hehe giả thuyết giả thuyết)).
  12. Sơ sinh chi độc bất phạ hổ – 初生之犊不怕虎 – chū shēng zhī dú bù pà hǔ, còn thấy ghi là Sơ sinh chi độc bất úy hổ – 初生之犢不畏虎- chū shēng zhī dú bù wèi hǔ (bê con không sợ hổ, đại loại là thanh niên mới vào đời chưa biết sợ cái gì là gì, chưa biết cố kỵ gì, dám nói dám làm).
  13. Sơn minh thủy tú – 山明水秀 – shān míng shuǐ xiù (hoặc là Thủy tú sơn minh, hoặc Sơn thanh thủy tú, dùng để chỉ phong cảnh tươi đẹp).
  14. Sư tử đại khai khẩu – 狮子大开口 – shī zī dà kāi kǒu (sư tử há rộng mồm; hình dung người đưa ra giá tiền, yêu cầu, hoặc đề ra điều kiện rất cao; hình dung người có nhiều lòng tham).
  15. Sự bất quá tam – 事不过三 – shì bú guò sān (việc không liên tiếp xảy ra quá ba lần; câu trong Tây du ký).
  16. Sự dữ nguyện vi – 事与愿违 –  shì yǔ yuàn wéi (vi là cách xa, trái với; sự tình phát triển khác xa với nguyện vọng ban đầu, chỉ sự tình không phát triển theo phương hướng mà ban đầu mong muốn, dự liệu).

—-

  1. Tá thủy hành chu – 借水行舟 – jiè shuǐ xíng zhōu (mược nước vận thuyền; theo thế mà làm việc).
  2. Tá thủy thôi thuyền – 借水推船 – jiè shuǐ tuī chuán (mượn nước đẩy thuyền).
  3. Tả ủng hữu bão – 左拥右抱 – zuǒ yōng yòu bào (trái ôm phải ấp; ngày xưa dùng để hình dung người có nhiều thê thiếp, nay chắc để chỉ người có nhiều mỹ nữ vây quanh, phong lưu??? Câu này từ Chiến Quốc sách).
  4. Tại nhân nụy/ải diêm hạ, chẩm cảm bất đê đầu – 在人矮檐下,怎敢不低头 – zài rén ǎi yán xià,zěn gǎn bù dī tóu (thấy từ điển Hán Việt ghi chữ “diêm” còn đọc là “thiềm”; ở dưới mái nhà của người khác, sao dám không cúi đầu. Dùng để hình dung ở trong hoàn cảnh bị người khống chế, chỉ có thể thuận theo mà thôi. Tương tự câu Qua sông phải lụy đò. Câu này ghi trong Thủy Hử. Cũng có nhiều dị bản, khác đi ở một số từ, ví dụ như: 在他檐下走,怎敢不低头 [tại tha diêm hạ tẩu, chẩm cảm bất đê đầu]; 在人屋檐下,不得不低头 [tại nhân ốc diêm hạ, bất đắc bất đê đầu]).
  5. Tại quan ngôn quan – 在官言官 – zài guān yán guān (trong 1 câu dài xuất từ Lễ ký thời Tây Hán: 君命,大夫与士肄,在官言官,在府言府,在库言库,在朝言朝 – Quân mệnh, đại phu dữ sĩ dị, tại quan ngôn quan, tại phủ ngôn phủ, tại khố ngôn khố, tại triều ngôn triều. Vua truyền lệnh cho các quan đại phu và sĩ dị…. Về   sau mang ý tứ là ở địa vị nào liền nói lời của địa vị đó, người làm quan chỉ biết nói lời của cửa quan, không để ý đến nỗi khổ của dân chúng).
  6. Tam cá xú bì tượng, tái quá Gia Cát Lượng – 三个臭皮匠赛过诸葛亮 – sān gè chòu pí jiàng,sài guò zhū gě liàng (tục ngữ, đầu của ba người thợ giày gộp lại cũng hơn ông Gia Cát Lượng thần tượng của con chim; tượng chỉ thợ nói chung, bì thì là da rồi,bì tượng là thợ giày; câu này còn có phiên bản là đầu của 3 người thợ giày cộng vào cũng bằng/tương đương GCL – Tam cá xú bì tượng, đính cá Gia Cát Lượng – 三个臭皮匠顶个诸葛亮 – sān gè chòu pí jiàng, dǐng gè zhū gě liàng. Tóm lại là ca ngợi trí tuệ tập thể :-D).
  7. Tam thập công danh trần dữ thổ, Bát thiên lí lộ vân hòa nguyệt – – 三十功名尘与土,八千里路云和月 (câu trong Mãn Giang hồng của Nhạc Phi thời Tống. Ba mươi (năm) công danh cát với bụt, tám nghìn dặm đường mây với trăng. Tóm lại là nêu cao ý chí của anh hùng hào kiệt, nam chinh bắc chiến, năm tháng lăn lộn sa trường, ngày đêm trường kỳ. Cách mạng chưa thành công, đồng chí sẽ vẫn cố gắng tiếp :-P).
  8. Tán bất tuyệt khẩu – 赞不绝口 – zàn bù jué kǒu (khen không dứt miệng).
  9. Tàng long ngọa hổ – 藏龙卧虎 – cáng lóng wò hǔ (thấy thường để chỉ nơi có nhân tài ẩn nấp, chưa xuất đầu lộ diện).
  10. Tâm chiếu bất tuyên – 心照不宣 – xīn zhào bú xuān (trong lòng hiểu rõ,trong lòng đã có tính toán, nhưng không nói công khai ra ngoài).
  11. Tâm hôi ý lãnh – 心灰意冷 – xīn huī yì lěng (tâm tro ý lạnh- chữ trong Tây du ký).
  12. Tâm lực giao tụy – 心力交瘁 – xīn lì jiāo cuì (cả tinh thần và thể lực đều kiệt quệ)。
  13. Tâm tồn cao quan, chí tại cự phú – 心存高官,志在巨富 – xīn cún gāo guān,zhì zài jù fù (một lòng muốn làm quan to, nhà giàu).
  14. Tân quan thượng nhiệm/nhậm tam bả hỏa – 新官上任三把火 – xīn guān shàng rèn sān bǎ huǒ (quan mới nhậm chức ba đám lửa; tục ngữ, quan mới lên chức, làm ra một hai ba việc để tỏ rõ tài cán, quyết tâm, đạo đức, vì dân vì nước này nọ; muốn tỏ uy phong, lập uy, khiến quần chúng phục (giống như đốt lên mấy đống lửa vừa sáng vừa nóng, thu hút mọi người đều thấy). Nhưng về sau không biết có được như thế nữa không, hay đâu lại vào đấy).
  15. Tật hiền đố năng – 嫉贤 妒能  –  jí xián dù néng (ghen ghét đố kị người hiền tài, câu xuất phát từ Sử ký).
  16. Tật phong kính thảo – 疾风劲草 – jí fēng jìng cǎo (gió mạnh cỏ cứng, trong gió thổi mãnh liệt, chỉ có cỏ nào cứng cáp mới không bị thổi ngã, tóm lại là phải trải qua thử thách mới biết ai là kiên cường, giống kiểu vàng thật thử lửa… Tra từ điển Hán Việt trên mạng còn tình cờ thấy được câu này của Viên Chiếu thiền sư nước ta thời Lý, chép trong Thiền Uyển tập anh: 髙岸疾风知劲草邦家版荡识忠良 – Cao ngạn tật phong tri kính thảo, Bang gia bảng đãng thức trung lương – Bờ cao gió lộng hay cỏ cứng, Nước nhà rối loạn biết trung lương, hay ở đây là hay biết).
  17. Tế tước mạn yết – 细嚼慢咽 – xì jiáo màn yàn (nhai nhuyễn nuốt chậm; nguyên để chỉ ăn uống chậm rãi, hàm ý là cần phải từ từ thưởng thức cái gì).
  18. Tha hương ngộ cố tri – 他乡遇故知 – tā xiāng yù gù zhī (nơi đất khách gặp lại bạn cũ –> chỉ việc vui mừng trong đời người. Thấy trang này còn đặt câu này trong 1 bài chỉ 4 hoàn cảnh vui mừng: 久旱逢甘雨,他乡遇故知。洞房花烛夜,金榜挂名时。 Cửu hạn phùng cam vũ, Tha hương ngộ cố tri. Động phòng hoa chúc dạ, Kim bảng quải danh thì – hạn hán lâu ngày gặp mưa, đất khách gặp lại bạn cũ, đêm động phòng hoa chúc, và lúc bảng vàng đề tên).
  19. Thái tuế đầu thượng động thổ – 太岁头上动土 – tài suì tóu shàng dòng tǔ (động thổ trên đầu thái tuế; câu này rất hay nghe nói này, dám động thổ trên đầu thái tuế à? đừng có động thổ trên đầu thái tuế v.v.; Còn tại sao lại có câu như vậy thì lười quá chưa đọc [20180317]).
  20. Tham quan ô lại – 贪官污吏 – tān guān wū lì  (quan lại tham ô; lại là quan bậc thấp; chữ ô đứng riêng có nghĩa là dơ bẩn, không liêm khiết).
  21. Thảm bất nhẫn đổ – 惨不忍睹 – cǎn bù rěn dǔ (thảm không nỡ nhìn).
  22. Thanh đăng cổ phật – 青灯古佛 – qīng dēng gǔ fó (đèn xanh phật cổ, ý là đèn chiếu ánh sáng xanh lờ nhờ, tượng phật đã cũ, chỉ đời sống nhà chùa tịch mịch).
  23. Thanh thủy bất dưỡng ngư – 清水不养鱼 (nước trong nuôi cá).
  24. Thanh sơn y cựu, lục thủy trường lưu  青山依旧,绿水长流 – qīngshān yījiù lǜshuǐ cháng liú (dị bản là Thanh sơn bất lão/thường tại, lục thủy trường lưu 青山 不老/常在,绿水长流), thường là rút gọn của 青山依旧,绿水长流, 后会有期 (thanh sơn y cựu, lục thủy trường lưu, hậu hội hữu kỳ): Nghĩa là núi cao vẫn còn nằm yên tại đây, nước xanh chảy mãi, (nhưng) sau này sẽ có lúc gặp lại – thường được dùng như một lời nhắn nhủ hay hứa hẹn lúc phân kỳ (hì hì, lại bày đặt dùng Hán ngữ cơ sở, ý là lúc chia tay chia chân). Nhà thơ Tản Đà trong bài Tình Non Nước đã có những câu rất hay, dựa trên thành ngữ này: Nhớ lời “nguyện nước thề non”, Nước đi chưa lại, non còn đứng không. –> bạn Dật lần sau cho phiên âm có dấu nhé, không có dấu mình ko thuộc cách đọc 😦
  25. Thanh trà đạm thoại – 清茶淡话 – qīng chá dàn huà (trà trong chuyện nhạt, ý là vừa uống trà vừa nói chuyện phiếm, hình dung đãi khách thân thiết thuận hòa).
  26. Thanh vân trực thướng – 青云直上 – qīng yún zhí shàng (thanh vân –> chỉ thanh thiên, tức là trời xanh; trực thướng: lên thẳng, tiến thẳng lên; bay thẳng lên trời cao;  tóm lại là hình dung nhanh chóng tiến thẳng lên vị trí cao, ẩn dụ chuyện nhanh chóng thăng chức thăng quyền; xuất từ Sử ký Tư Mã Thiên, Phạm Thư Thái Trạch liệt truyện).
  27. Thành môn thất hỏa, ương cập trì ngư – 城门失火,殃及池鱼 – chéng mén shī huǒ,yāng jí chí yú (thất hỏa = catch fire; cửa thành bị cháy, cá gặp tai ương; cửa thành bị cháy, mọi người đều chạy ra ao múc nước để chữa cháy bảo vệ thành, múc hết nước thì cá bị chết. Câu để chỉ khi không mắc họa, hoặc vì liên lụy mà gặp họa hay tai ương. Còn thấy  câu Trì ngư chi ương – 池鱼之殃 – chí yú zhī yāng, tai ương của cá ở trong ao, ý nghĩa tương tự. Xuất từ Lã thị Xuân thu 20161023).
  28. Thân chính bất phạ ảnh tử tà – 身正不怕影子斜 – Shēn zhèng bú pà yǐngzi xié (thân (đứng) thẳng không sợ bóng nghiêng; hình dung làm việc chân chính đường hoàng thì không có gì phải sợ, không phải sợ lời ra tiếng vào).
  29. Thần long kiến thủ bất kiến vĩ – 神龙见首不见尾 – shén lóng jiàn shǒu bù jiàn wěi (nghĩa đen: rồng thần chỉ thấy đầu mà không thấy đuôi: câu này trong phim cổ trang hay nói này, anh hùng hào kiệt bận rộn, nay đây mai kia, khi chỗ này mai chỗ khác, ko ai nắm rõ đang làm gì ở đâu, thể nào cũng có một fan hâm mộ chép miệng than thần long kiến thủ bất kiến vĩ… hehe, hôm nay check trên mạng, thì nguyên câu nàydùng để tán dương sự phong nhã của thơ văn, thấy trên mạng chép mấy câu người xưa tán gì mà thơ như rồng a b c d, về sau mới dùng để chỉ người hành tung thần mật, không lộ chân tướng, hoặc là hình dung ngôn từ trừu tượng, khiến người khác khó hiểu khó nắm bắt. Câu này gần nghĩa câu: Thâm tàng bất lộ). —> trời, viết lách mà kiểu này thì ai thèm đọc, lại nhớ tới cái câu “Hãy mở cửa ra” trong truyện Azit Nexin 😀
  30. Thần thanh cốt tú – 神清骨秀 – shén qīng gǔ xiù (thần thái cốt cách khí chất thanh tú).
  31. Thần vong xỉ hàn – 唇亡齿寒 – chún wáng chǐ hán (môi hở răng lạnh).
  32. Thập mục sở thị, thập thủ sở chỉ 十目所视,十手所指 (shí mù suǒ shì,shí shǒu suǒ zhǐ): Trong sách Đại Học (Lễ Ký), Tăng tử viết:十目所视,十手所指,其严乎, nghĩa là 10 mắt nhìn vào, 10 tay chỉ vào, cho nên phải nghiêm. Ý là muốn nói,chúng ta luôn bị công chúng nhìn vào, cho nên phải giữ gìn ngôn luận và hành động cho nghiêm túc, không làm điều sai trái, dối gian. Trong tiếng Việt, thấy người ta hay viết là “mục sở thị tận mắt” – thực ra là hơi vô nghĩa, tức là nếu muốn nói nhìn tận mắt thì ko cần chèn thêm cụm Hán ngữ cơ sở “mục sở thị” vào làm gì cả.
  33. Thất bại nãi thành công chi mẫu – 失败乃成功之母 – shī bài nǎi chéng gōng zhī mǔ (thất bại là mẹ của thành công, ghê chưa, thấy ghi là xuất xứ từ tận thần thoại Cổn Vũ trị thủy (Cổn vũ là cha của vua Hạ Vũ, tức là thuộc về cái triều đại mà chưa ai chứng minh được là có thật sự tồn tại hay không)).
  34. Thật/thực sự cầu thị – 实事求是 – shí shì qiú shì (xuất xứ sách Hán thư, lâu ơi là lâu, giải thích tiếng Anh của câu này là: to seek the truth from facts 🙂 haha câu này có một lịch sử vô cùng thú vị, không tin mời bạn vào đây xem tạm – http://en.wikipedia.org/wiki/Seek_truth_from_facts; hoặc đọc tiếng Trung cho máu 😛 http://zh.wikipedia.org/wiki/%E5%AE%9E%E4%BA%8B%E6%B1%82%E6%98%AF, phần giải thích cụ thể thì ở cái link tiếng Trung, nhưng hôm nay ta đang lười nên chưa dịch lại, bao giờ rảnh sẽ bổ sung sau).
  35. Thế phong nhật hạ -世风日下 – shì fēng rì xià (phong khí (phong tục lề thói) xã hội ngày càng bại hoại, ngày một xấu đi. Thế phong nhật hạ và nhân tâm bất cổ- 人心不古 thường được dùng liền với nhau, cảm khái người đọc sách trong xã hội khí chất xấu đi, mất đi sự đôn hậu hiền lương mà trở nên xảo trá giả dối, tâm địa không còn được đôn hậu như người thời xưa).
  36. Thế quân lực địch – 势均力敌 – shì jūn lì dí (hình dung hai bên lực lượng quân bình, không phân cao thấp).
  37. Thệ hải minh sơn – 誓海盟山 – shì hǎi méng shān (thề non hẹn biển).
  38. Thỉ tại huyền thượng, bất đắc bất phát – 矢在弦上,不得不发 – shǐ zài xián shàng,bù dé bù fā (tên đã nằm trên dây cung, không thể không bắn đi. Hình dung tình thế đã định, hay đã bức bách rồi, không thể không hành động).
  39. Thiên hạ ô nha nhất ban hắc – 天下乌鸦一般黑 (quạ trong thiên hạ đều màu đen; bất kể ở nơi nào thì người xấu vẫn là người xấu, người xấu đều xấu giống nhau).
  40. Thiên kim mãi tiếu – 千金买笑 – qiān jīn mǎi xiào (ngàn vàng mua một nụ cười).
  41. Thiên lý chi đê, hội vu/ư nghĩ huyệt – 千里之堤溃于蚁穴 – qiān lǐ zhī dī,kuì yú yǐ xuè (đê dài ngàn dặm, vỡ  do tổ kiến; xuất từ sách Hàn Phi tử; chỉ việc rất nhỏ mà không cẩn thận, coi trọng xử lý có thể biến thành đại họa, hoặc gây tổn thất nghiêm trọng. Lại nhớ đến câu của cụ Nguyễn Trãi thần tượng: Đánh một trận, sạch không kình ngạc. Đánh hai trận tan tác chim muông. Cơn gió to trút sạch lá khô, Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ. :-D).
  42. Thiên sai địa viễn – 天差地远 – tiān chā dì yuǎn (khác biệt như trời với đất, VN hay nói là khác như trời vực).
  43. Thiên uyên chi biệt – 天渊之别 – tiān yuān zhī bié (khác biệt nhau một trời một vực; chữ uyên không chỉ có nghĩa là vực sâu, nước sâu, mà còn có nghĩa là nguồn gốc, căn nguyên, trong từ uyên nguyên).
  44. Thiện ác đáo đầu chung hữu báo, Chỉ tranh lai tảo dữ lai trì – 善恶到头终有报,只争来早与来迟 – Shàn è dào tóu zhōng yǒu bào ,zhī zhēng lái zǎo yǔ lái chí (tục ngữ, làm việc thiện hay ác rồi đến cuối cùng sẽ có quả báo, chỉ khác nhau ở chỗ là đến sớm hay đến muộn mà thôi).
  45. Thiện nam tín nữ – 善男信女- shàn nán xìn nǚ (xuất tự Kim cang kinh; nguyên để chỉ người quy y phật pháp; sau chỉ chung chung những người theo phật; nghĩa hay thấy dùng trong sách truyện là chỉ người lương thiện tâm địa đơn thuần. Ví dụ: Con chim kia chẳng phải thiện nam tín nữ gì, rất âm mưu quỷ quyệt).
  46. Thỉnh thần dung dị tống thần nan – 请神容易送神难 – (tục ngữ, mời thần đến dễ tiễn thần khó; hình dung có một số thế lực mời đến thì dễ, mời đi thì khó).
  47. Thọ chung chính tẩm – 寿终正寝 – shòu zhōng zhèng qǐn (thọ chung: sống rất thọ mới mất; chính tẩm: phòng ở chính. Nguyên chỉ già mất ở trong nhà, hiện nay dùng để chỉ việc sự vật đã diệt vong. Xuất xứ từ sách Phong Thần diễn nghĩa của Hứa Trọng Lâm thời Minh).
  48. Thố tử cẩu phanh – 兔死狗烹 – tù sǐ gǒu pēng (thỏ chết giết chó săn. Hóa ra 2 câu Điểu tận cung tàng và Thổ tử cẩu phanh xuất phát từ một câu là ‘Giảo thố đắc nhi liệp khuyển phanh, cao điểu tận nhi cường nỗ tàng,’ 狡兔得而猎犬烹,高鸟尽而强弩藏 : bắt được con thỏ khôn thì giết chó săn, bắn hết chim bay cao rồi thì cất nỏ cứng;  hoặc là câu trong Sử ký: ‘Phi điểu tận, lương cung tàng, Giảo thố tử, tẩu cẩu phanh’- 蜚鸟尽,良弓藏;狡兔死,走狗烹 nói chung ko có gì quá đặc biệt nên thôi ko chép lại chi tiết ở đây).
  49. Thời quá cảnh thiên – 时过境迁 – shí guò jìng qiān (thời gian qua đi, hoàn cảnh cũng thay đổi, biến hóa).
  50. Thụ cao thiên trượng, diệp lạc quy căn – 树高千丈,叶落归根 – shù gāo qiān zhàng,yè luò guī gēn (cây cao ngàn trượng, lá rụng về nguồn).
  51. Thụ đại chiêu phong – 树大招风 – shù dà zhāo fēng (cây cao vời gió).
  52. Thụ thượng khai hoa – 树上开花 – shù shàng kāi huā (trên cây vốn không có hoa, nhưng dán hoa giả lên, khiến cho người khác không phân biệt được thật giả. Đây là một trong 36 kế, đại loại là dùng biện pháp (lễ nghi quân đội, chính trị) để phô trương thanh thế, che dấu thực lực của bản thân, không để kẻ địch biết chân tướng).
  53. Thuận lý thành chương – 顺理成章 – shùn lǐ chéng zhāng (viết văn chương, làm việc gì cứ thuận theo lý của việc đó thì sự sẽ thành).
  54. Thuận thủy hành chu – 顺水行舟 – shùn shuǐ xíng zhōu (câu trong Hồng Lâu Mộng, theo nước đẩy thuyền, ý là cứ theo hoàn cảnh tình thế mà nói năng hành động; còn thấy có cả câu Thuận phong hành chu, nghĩa tương tự, không biết có phải dịch ra tiếng Việt là gió chiều nào xoay chiều đấy?).
  55. Thúc thủ vô sách – 束手无策 – shù shǒu wú cè (giống như bị trói tay, không có cách giải thoát, nói chung câu này không phải giải thích nhỉ 😀 20161008)
  56. Thủy chí thanh tắc vô ngư, Nhân chí sát tắc vô đồ – 水至清则无鱼,人至察则无徒 – shuǐ zhì qīng zé wú yú,rén zhì chá zé wú tú (câu từ Hán thư; nước trong quá nước không có cá, người xét nét quá thì không có bạn; chữ sát ở đây cũng không hẳn mang nghĩa xét nét là xấu 100%, mà nó còn mang nghĩa thanh cao, tinh tế thông minh này nọ, tóm lại chính vì hơn người nên hay có yêu cầu cao, khắc nghiệt???). —> Perfectionism, khó tính
  57. Thủy trung lao nguyệt – 水中捞月 – shuǐ zhōng lāo yuè (đáy nước mò trăng).
  58. Thư hương môn hộ – 书香门户 – shū xiāng mén hù (cụm từ ngày xưa dùng để chỉ gia đình trí thức có đọc sách :-)). Ngoài ra còn có nhiều cụm ý nghĩa tương tự: Thư hương môn đệ- 书香门第- shū xiāng mén dì ; Thư hương thế gia- 书香世家 – shū xiāng shì jiā, vân vân. Nguồn gốc của chữ “thư hương là ngày xưa người ta dùng 1 loại cỏ thơm ép vào sách để chống mối mọt. Khi mở sách ra sẽ có mùi hương thơm của cỏ này. Thư hương do đó dùng để ám chỉ nội dung sách, kiến thức này nọ.”
  59. Thương xuân bi thu – 伤春悲秋 – shāng chūn bēi qiū (tóm lại là vì xuân đến xuân đi, thu đến thu đi mà bi thương sầu cảm, nói chung là chỉ người đa sầu đa cảm, có trái tim mẫn cảm đi? Đỗ Phủ có câu trong bài Đăng cao: Vạn lý bi thu thường tác khách (khách xa, thu tới thêm sầu, theo bản dịch của Trần Trọng Kim) rất nổi tiếng).
  60. Thường tại hà biên tẩu, na năng bất thấp hài – 常在河边走,哪能不湿鞋 – cháng zài hé biān zǒu, nǎ néng bù shī xié, cũng thấy ghi là Thường tại hà biên tẩu, na hữu bât thấp hài (thường đi bộ bờ sông, sao có thể không ướt giầy, hoặc là thường đi bộ bờ sông, làm gì chuyện không ướt giầy, áp dụng linh hoạt, nhưng ý đại loại là ở trong một môi trường nhất định, sao có thể không tiêm nhiễm thói quen/thói hư tật xấu liên quan đến nơi đó , gần bùn làm gì có chuyện không vấy bùn. Sau vài ngày suy nghĩ, thấy cần thêm ví dụ vào cho dễ hiểu: ví như ta đây, chơi bời lâu ngày với con chim, làm gì có chuyện không trở thành xấu tính :-D).  —-> Bậy bạ bậy bạ bậy bậy bạ!!!
  61. Tích thủy bất lậu – 滴水不漏 – dī shuǐ bù lòu (một giọt nước cũng không để nhỏ ra ngoài; hình dung lời nói, việc làm vô cùng cẩn mật, không có chút sơ hở nào; hoặc là tiền đã vào tay không dễ dàng để lọt ra ngoài).
  62. Tịch dương vô hạn hảo, chỉ thị cận hoàng hôn: 夕阳无限好,只是近黄昏 – xī yáng wú xiàn hǎo,zhǐ shì jìn huáng hūn: cảnh chiều tà đẹp biết bao, tiếc là sắp tối, ý là cái gì đó đẹp nhưng lại chóng phai tàn (rất đáng tiếc, cho nên hãy lo mà hưởng thụ đi). Hai câu thơ trích trong bài Đăng Lạc Du Nguyên của Lý Thương Ẩn, đã từng được dẫn trong 1 post nào đó trước đây.
  63. Tình bất tự cấm – 情不自禁 – qíng bù zì jīn (chỉ việc không thể khống chế được tình cảm của mình; tình cảm kích động đến mức không thể tự khống chế).
  64. Tỉnh để chi oa – 井底之蛙 – jǐng dǐ zhī wā (ếch ngồi đáy giếng – cũng từ sách của Trang tử, thiên Thu thủy, có câu chuyện đi kèm).
  65. Tỉnh thủy bất phạm hà thủy – 井水不犯河水 – jǐng shuǐ bù fàn hé shuǐ (nước giếng không phạm nước sông. Câu này quen quá rồi khỏi phải giải thích nhỉ. Xuất xứ Hồng lâu mộng nhé).
  66. Tĩnh trước nhãn tình thuyết hạt thoại – 睁着眼睛说瞎话 – zhēng zhe yǎn jing shuō xiā huà (tục ngữ: mở (to) mắt nói dối/ trợn mắt nói dối –> nói dối trắng trợn).
  67. Toàn tâm toàn ý – 全心全意  – quán xīn quán yì (toàn bộ tinh lực tình cảm. Ngược nghĩa với tam tâm nhị ý).
  68. Tố nhất thiên hòa thượng, tràng nhất thiên chung – 做一天和尚撞一天钟 – zuò yī tiān hé shàng zhuàng yī tiān zhōng (làm một ngày hòa thượng , gõ một ngày chuông ; Có mấy ngụ ý khác nhau, tùy theo tình huống. Chỉ sự thụ động trong công việc, qua ngày nào biết ngày đấy, không có tinh thần chủ động tích cực. Hoặc là gặp việc thì ứng phó, chỉ cần qua là được, không cần tính toán lâu dài. Hoặc là không còn cách nào khác, miễn cường mà làm).
  69. Trạch thiện cố chấp -择善固执 – zé shàn gù zhí (trạch có nghĩa là chọn lựa, thiện: việc tốt, việc lành; cố chấp: giữ vững không làm trái. Câu chỉ đã xác định mục tiêu rồi thì kiên trì không từ bỏ, đây cũng là cảnh giới cao nhất của tu dưỡng. Xuất phát từ Lễ ký, Trung Dung).
  70. Trần ai lạc định – 尘埃落定 – chén āi luò dìng (trần ai: bụi; bụi đều rơi xuống đến đất; chỉ sự tình sau khi trải qua rất nhiều khúc khuỷu biến hóa cuối cùng cũng xác định kết quả) [20170722].
  71. Trần từ lạm điệu – 陈词滥调 – chén cí làn diào (trần: cũ (trái với mới), lạm: hão, không thật. Hình dung ngôn từ hão, nhàm).
  72. Tri nan nhi thoái (thối) – 知难而退 – zhī nán ér tuì (biết khó mà lùi, tóm lại là phải thức thời, xuất từ Tả Truyện).
  73. Tri thư đạt lễ – 知书达礼 – zhī shū dá lǐ (tri: biết, hiểu; đạt: thông hiểu; có văn hóa, hiểu lễ mạo; dùng để hình dung người có giáo dưỡng).
  74. Trực ngôn thủ họa – 直言取祸 – zhí yán qǔ huò (Câu trong Tả truyện: lời nói thẳng rước họa vào thân).
  75. Trường thống bất như đoản thống 长痛不如短痛 – cháng tòng bù rú duǎn tòng (đau dài không bằng đau ngắn. Giải thích tiếng Anh này hay này: It is better to just get it over with, rather than prolong the agony).
  76. Trưởng tha nhân chí khí, diệt tự kỷ uy phong – 长他人志气,灭自己威风 – zhǎng tā rén zhì qì,miè zì jǐ wēi fēng (hihi câu này xuất từ Tây Du Ký, Thủy Hử cũng có dùng, và sau này hay dùng trong sách truyện; trợ giúp trợ lực cho khí thế, chí khí của người khác, mà tự làm giảm uy phong của mình).
  77. Trượng nghĩa mỗi tòng đồ cẩu bối, Phụ tâm đa thị độc thư nhân – 仗义每从屠狗辈,负心多是读书人 – zhànɡ yì měi cóng tú gǒu bèi, fù xīn zǒng shì dú shū rén (câu đối nổi tiếng của Tào Học Thuyên thời Minh; trượng nghĩa phần nhiều là từ tầng lớp đồ tể, phụ tâm đều là người đọc sách; tóm lại là người có nghĩa khí phần nhiều là từ các tầng lớp nhân dân lao động chân tay, còn người làm việc trái lương tâm, phụ nghĩa đều là người đọc sách; Làm ra câu đối này cũng có lịch sử của nó, ai hứng thú thì tìm hiểu, người đọc sách này thấy rầu lòng lắm hihihi [20180602]).
  78. Tuần hoàn vãng phục – 循环往复 – xún huán wǎng fù (Sự vật cứ chuyển động một vòng lại một vòng, một lần lại một lần, như không bắt đầu không kết thúc. Câu trong Sử ký).
  79. Tuần tự tiệm tiến – 循序渐进 – xún xù jiàn jìn (từng bước một, từng bước tiến bộ).
  80. Túy sinh mộng tử – 醉生梦死 – zuì shēng mèng sǐ (nghĩa đen: sống trong cơn say, chết trong cơn mơ, chỉ trạng thái như uống say rượu hoặc nằm mộng, cứ tối tăm mê muội không có tri giác, hồ đồ mà sống qua ngày).
  81. Tư Mã Chiêu chi tâm, lộ nhân giai tri – 司马昭之心,路人皆知 – sī mǎ zhāo zhī xīn,lù rén jiē zhī (lòng dạ Tư Mã Chiêu, người đi đường đều biết; chỉ dã tâm mà ai cũng biết; câu trong Tam Quốc Chí, việc Tư Mã Chiêu muốn cướp ngôi).
  82. Tử địa cầu sinh – 死地求生 – sǐ dì qiú shēng (tìm sự sống trong đất chết; nghĩa: trong hoàn cảnh cực kỳ nguy hiểm tìm cách sinh tồn).
  83. Tự cổ Hoa Sơn nhất điều lộ – 自古华山一条路 (Từ cổ Hoa Sơn chỉ một đường. Núi Hoa Sơn hình thế nguy hiểm, nếu muốn đi lên chỉ có 1 con đường, rất gian nan khó đi, nhưng không còn con đường nào khác. Ví dụ như chọn làm một công việc, mục tiêu khó khăn, muốn làm thì phải chấp nhận con đường gian nan).
  84. Tự khi khi nhân – 自欺欺人- zì qī qī rén (dối mình dối người, lừa mình lừa người).
  85. Tự minh đắc ý – 自鳴得意 – zì míng dé yì (tự minh: biểu thị, cho rằng; ý nghĩa là tự cho mình là hay, biểu hiện ra rất đắc ý; để hình dung việc tự tán thưởng bản thân).
  86. Tự viên kỳ thuyết: 自圆其说 – zì yuán qí shuō ( viên ở đây là viên mãn, chu toàn, chỉ người nói có khả năng đưa ra luận điểm, hoặc lời nói hoang đường của mình mà không có lỗ hổng, tự hoàn chỉnh lập luận của mình, giải thích tiếng Anh là to make one’s statement consistent; to justify oneself).

—-

  1. Vạn chúng nhất tâm -万众一心 – wàn zhòng yī xīn (câu trong Hậu Hán thư; ngàn vạn người một lòng, hình dung đoàn kết nhất trí).
  2. Vận dụng chi diệu, tồn hồ nhất tâm -运用之妙,存乎一心 – yùn yòng zhī miào,cún hū yī xīn (câu trong Tống sử, Nhạc Phi truyện, câu Nhạc Phi nói: 阵而后战,兵法之常,运用之妙,存乎一心: trận nhi hậu chiến, binh pháp chi thường, vận dụng chi diệu, tồn hồ nhất tâm: bày trận thế sau đó xuất chiến, đây là quy tắc thông thường của việc chiến đấu, nhưng có thể khéo léo linh hoạt sử dụng, tất cả là do giỏi giang thiện nghệ trong suy nghĩ, phân tích, nghiên cứu. Chỉ cao chiêu trong nghệ thuật chỉ huy tác chiến; Đây là cách giải thích thông thường, nhưng có người lại giải thích nhất tâm có nghĩa là một lòng, đoàn kết như trong câu vạn chúng nhất tâm [20170115]).
  3. Vận trù duy ác – 运筹帷幄 – yùn chóu wéi wò – (vận: vận dụng; trù: trù liệu, suy tính, mưu kế, kế hoạch; duy, ác: đều là màn trướng trong doanh trại quân đội thời cổ đại; Tóm lại là map out a strategy. Câu trong Sử ký, Cao tổ bản kỷ).
  4. Vi Ngụy cứu Triệu – 围魏救赵 – wéi wèi jiù zhào (xuất phát từ lịch sử thời Chiến Quốc; tóm lại để chỉ chiến thuật tập kích cứ điểm hậu phương của kẻ địch để đẩy lùi thế tiến công của địch. Ai muốn hiểu rõ hơn có thể đọc sách truyện về thời Chiến Quốc, hoặc mấy sách tinh hoa, mưu kế người xưa, ba mươi sáu kế gì đó…).
  5. Vi phi tác đãi – 为非作歹 – wéi fēi zuò dǎi (vi, tác: làm; phi, đãi: chuyện xấu. Làm đủ chuyện xấu xa).
  6. Vị vũ trù mâu – 未雨绸缪 – wèi yǔ chóu móu (trời chưa mưa đã sửa nhà sửa cửa; tóm lại là có dự phòng bất trắc).
  7. Viễn lai hòa thượng hảo khán kinh – 远来和尚好看经 – yuǎn lái hé shàng hǎo kàn jīng (hòa thượng từ xa đến đọc kinh giỏi hơn, dùng để hình dung người từ ngoài đến so với người bản địa được xem trọng hơn; tiếng A có câu the grass is always greener on the other side of the fence; tiếng V có câu: bụt chùa nhà không thiêng; ý nghĩa gần tương tự).
  8. Viễn tại thiên biên, cận tại nhãn tiền – 远在天边,近在眼前 – yuǎn zài tiān biān,jìn zài yǎn qián (xa ở tận chân trời, gần ở ngay trước mắt; dùng để hình dung người/vật cần tìm ở ngay trước mắt, câu này cũng hay thấy truyện/phim chưởng dùng).
  9. Viễn tẩu cao phi – 远走高飞 – yuǎn zǒu gāo fēi (xa chạy cao bay)。
  10. Vong dương bổ lao – 亡羊补牢 – wáng yáng bǔ láo (mất dê [mới lo] sửa chuồng, Vn mình nói là mất bò mới lo làm chuồng).
  11. Vô câu vô thúc – 无拘无束 – wú jū wú shù (Câu trong Tây Du ký; câu thúc: hạn chế, gò bó quản thúc; câu này để hình dung sự tự do tự tại, không có gì ràng buộc).
  12. Vô diện mục kiến giang đông phụ lão – 无面目见江东父老 – wú miàn mù jiàn jiāng dōng fù lǎo (cũng thấy có nơi ghi là Vô nhan kiến giang đông phụ lão: không còn mặt mũi nào nhìn phụ lão giang đông: quá xấu hổ, không còn mặt mũi nào về cố hương nhìn mặt các bậc phụ lão. Nhìn thấy Giang Đông mình cứ tưởng là xuất phát từ truyện Tam Quốc, hóa ra là từ Sử Ký, truyện về Hạng Vũ).
  13. Vô duyên vô cố – 无缘无故 – wú yuán wú gù (duyên là lý do, nguyên cớ, cố cũng là nguyên nhân, nguyên cớ. Việt Nam mình hay nói là vô duyên vô cớ 🙂 [20161006]).
  14. Vô động ư(vu) trung – 无动于衷 – wú dòng yú zhōng (trung: nội tâm; trong lòng không xúc động chút nào; không hề động tâm).
  15. Vô giải khả kích – 无懈可击 – wú xiè kě jī (giải: lỏng lẻo trễ nải, suy ra là có lỗ hổng, khe hở; câu này có nghĩa là không có nhược điểm nào khiến người khác có thể công kích được, hình dung rất nghiêm khắc chặt chẽ chu đáo không có sơ hở, không thấy sơ hở nào; câu bắt nguồn từ kế sách Tôn tử: 攻其无备,出其不意 – công kì vô bị, xuất kì bất ý: khi tấn công quân địch, hành động vào lúc địch chưa phòng bị hoặc chưa tính đến. Tào tháo chú thích là: 击其懈怠,出其空虚 – kích kì giải đãi, xuất kì không hư: tấn công lúc địch lười biếng trễ nải, hoặc rỗng không [20170115).
  16. Vô nhan kiến nhân – 无颜见人 – wú yán jiàn rén (không có mặt mũi nào gặp người, quá xấu hổ không dám đối diện với ai).
  17.  Vô sở bất chí -无所不至 – wú suǒ bù zhì: (không có gì là không đi làm, cái gì cũng có thể làm. Cũng là câu trong Luận ngữ).
  18. Vô sở đích tòng – 无所适从 – wú suǒ shì cóng (chữ 适 bình thường đọc là thích, trong thích hợp, nhưng ở đây đọc là đích, có nghĩa là theo. hướng về; không biết nghe theo lời nào, không biết làm theo cách nào mới tốt. Câu trong Tả truyện).
  19. Vô thanh vô tức – 无声无息 – wú shēng wú xī (tức là hơi thở; hình dung một chút âm thanh cũng không có, một chút hơi thở cũng ko nghe thấy; ví dụ như làm việc gì vô cùng im hơi lặng tiếng, không ai biết).
  20. Vô xảo bất thành thư – 无巧不不成书 – wú qiǎo bù chéng shū (không xảo hợp, không khéo vừa, không thành sách; trong văn chương, tiểu thuyết có rất nhiều sự tình, tình tiết xảo hợp, tấu xảo, mà trong đời sống thực ít thấy). Cũng: Vô xảo bất thành thoại – 无巧不成话 – wú qiǎo bù chéng huà (không khéo không thành chuyện).
  21. Vô vi nhi trị – 无为而治 – wú wéi ér zhì (xuất xứ Đạo Đức Kinh, là quan niệm trị quốc của Đạo gia, vô vi mà trị quốc, câu này liên quan đến khái niệm vô vi, hơi dài dòng, giờ đã gần 2h đêm rồi, hơi lười nên không chép lại đây, sẽ bổ sung sau [20170115]).
  22. Vũ dực dĩ thành – 羽翼已成 – yǔ yì yǐ chéng (lông cánh đã thành —> lực lượng đã lớn. Câu trong Sử ký, Lưu hầu thế gia).
  23. Xuân phong đắc ý – 春风得意 – chūn fēng dé yì (thấy trên mạng giải thích là đầu tiên là để chỉ tâm tình hưng phấn do đỗ tiến sỹ, sau để hình dung chức vụ, quan lộ thăng tiến thuận lợi. Chữ lấy từ 1 bài thơ hẳn hoi, Đăng khoa hậu của Mạnh Giao đời Đường: Xuân phong đắc ý mã đề tật, Nhất nhật khán tận Trường An hoa). –> bao giờ mấy người nhà này xuân phong đắc ý nhờ??? 🙂  —> ko liên quan, câu thơ hay thế – Nhất nhật khán tận Trường An hoa 😀 –> hình như câu Tẩu mã khán hoa cũng chính là xuất phát từ 2 câu thơ này (hehe mình đã đổi được mầu chữ).
  24. Xuy mao cầu tì – 吹毛求疵 –  chuī máo qiú cī (thổi lông tìm vết, chữ tì ở đây là tì vết (tật nhỏ, khuyết điểm), người Việt mình hay nói là bới lông tìm vết; người TQ dùng miệng thổi thổi không ăn thua, người Vn mình bới nó mới ăn thua hahaha).
  25. Xuyên lưu bất tức – 川流不息 – chuān liú bù xī (Sự vật như nước chảy không ngừng. Xuất phát từ Luận ngữ)
  26. Y lai thân thủ, phạn lai trương khẩu – 衣来伸手,饭来张口 – yī lái shēn shǒu,fàn lái zhāng kǒu (áo đến thò tay, cơm đến há miệng; dùng để hình dung người lười biếng thành tính, chỉ ngồi đợi người khác phục vụ).
  27. Ý vị thâm trường – 意味深长 – yì wèi shēn cháng (chỉ ý tứ hàm súc thâm sâu).
  28. Yểm nhĩ đạo linh – 掩耳盗铃 – yǎn ěr dào líng (bịt tai trộm chuông, tóm lại là tự mình lừa mình, làm việc ko che giấu được nhưng vẫn nghĩ cách che giấu).