Không bào trung tâm được hình thành như thế nào

Mariana Ruiz LadyofHats / Wikimedia Commons

Không bào của tế bào thực vật được bao quanh bởi một màng đơn gọi là tonoplast. Không bào được hình thành khi các túi, được giải phóng bởi lưới nội chất và phức hợp Golgi , hợp nhất với nhau. Các tế bào thực vật mới đang phát triển thường chứa một số không bào nhỏ hơn. Khi tế bào trưởng thành, một không bào trung tâm lớn hình thành từ sự hợp nhất của các không bào nhỏ hơn. Không bào trung tâm có thể chiếm tới 90% thể tích của tế bào.

Chức năng không bào

Không bào của tế bào thực vật thực hiện một số chức năng trong tế bào bao gồm:

Không bào thực vật có chức năng tương tự ở thực vật như lysosome ở tế bào động vật. Lysosome là những túi màng chứa các enzym tiêu hóa các đại phân tử tế bào. Không bào và lysosome cũng tham gia vào quá trình chết tế bào theo chương trình . Sự chết tế bào theo chương trình ở thực vật xảy ra bởi một quá trình được gọi là quá trình tự phân (auto-lilysis). Quá trình tự phân của thực vật là một quá trình xảy ra tự nhiên trong đó tế bào thực vật bị phá hủy bởi các enzym của chính nó. Trong một loạt các sự kiện có trật tự, nguyên bào không bào bị vỡ giải phóng chất chứa của nó vào trong tế bào chất. Sau đó các enzym tiêu hóa từ không bào sẽ phân hủy toàn bộ tế bào.

Tế bào thực vật: Cấu trúc và bào quan

MAGDA TURZANSKA / THƯ VIỆN ẢNH KHOA HỌC / Getty Images

Để tìm hiểu thêm về các bào quan có trong tế bào thực vật điển hình, hãy xem:

  • Màng tế bào (Plasma): Bao quanh tế bào chất của tế bào, bao bọc bên trong của nó.
  • Thành tế bào: Lớp vỏ bên ngoài của tế bào bảo vệ tế bào thực vật và tạo hình dạng cho tế bào.
  • Các trung tâm : Tổ chức tập hợp các vi ống trong quá trình phân chia tế bào.
  • Lục lạp : Nơi quang hợp trong tế bào thực vật.
  • Tế bào chất: Chất giống như gel trong cấu tạo màng tế bào.
  • Cytoskeleton : Một mạng lưới các sợi trong suốt tế bào chất.
  • Lưới nội chất : Mạng lưới rộng rãi của màng bao gồm cả vùng có ribosome (ER thô) và vùng không có ribosome (ER trơn).
  • Golgi Complex: Chịu trách nhiệm sản xuất, lưu trữ và vận chuyển các sản phẩm di động nhất định.
  • Lysosome: Sac của các enzym tiêu hóa các đại phân tử tế bào.
  • Các vi ống : Các thanh rỗng có chức năng chính là giúp nâng đỡ và hình thành tế bào.
  • Ti thể : Tạo ra năng lượng cho tế bào thông qua quá trình hô hấp.
  • Hạt nhân: Cấu trúc liên kết màng chứa thông tin di truyền của tế bào.
  • Nucleolus: Cấu trúc bên trong nhân giúp tổng hợp ribosome.
  • Nucleopore: Lỗ nhỏ trong màng nhân cho phép axit nucleic và protein di chuyển vào và ra khỏi nhân.
  • Peroxisomes : Các cấu trúc nhỏ được liên kết bởi một màng đơn có chứa các enzym tạo ra hydrogen peroxide như một sản phẩm phụ.
  • Plasmodesmata: Lỗ chân lông hoặc các kênh giữa thành tế bào thực vật cho phép các phân tử và tín hiệu liên lạc truyền giữa các tế bào thực vật riêng lẻ.
  • Ribosome : Bao gồm RNA và protein, ribosome có nhiệm vụ lắp ráp protein.
  • Không bào: Cấu trúc lớn điển hình trong tế bào thực vật cung cấp hỗ trợ và tham gia vào nhiều chức năng khác nhau của tế bào bao gồm lưu trữ, giải độc, bảo vệ và tăng trưởng.

Chủ đề