Không gương chiếu hậu phạt bao nhiêu 2022?

Xe ô tô, xe máy khi tham gia giao thông nhưng không có đủ gương chiếu hậu sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

>> Xem thêm:

  • Mức phạt các lỗi về biển số xe mới nhất
  • Lỗi đi ngược chiều phạt bao nhiêu?
  • Không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu?
  • Mức phạt nồng độ cồn đối với ô tô, xe máy

1. Mức phạt lỗi không có gương chiếu hậu năm 2022

(i) Đối với xe ô tô

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe ô tô không có gương chiếu hậu. Ngoài ra, người điều khiển xe buộc phải lắp đầy đủ gương chiếu hậu theo quy định.

(ii) Đối với xe máy

Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển.

Lưu ý: Người điều khiển xe máy thiếu gương bên phải sẽ không bị phạt theo quy định trên.

Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng.

Theo đó, gương chiếu hậu không có tác dụng là gương không đáp ứng các yêu cầu về  tiêu chuẩn theo quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT.

2. Kích thước gương chiếu hậu đạt chuẩn

Điểm e khoản 1, khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, xe ô tô, xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy phải có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Theo Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy thì gương chiếu hậu là bộ phận được thiết kế dùng để quan sát phía sau.

Theo đó, tất cả các gương phải được lắp đặt chắc chắn và điều chỉnh được vùng quan sát. Người lái có thể điều chỉnh dễ dàng tại vị trí lái và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

Đồng thời, gương chiếu hậu cần đáp ứng quy định về kích thước như sau:

– Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69cm2;

– Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94mm và không được lớn hơn 150mm;

– Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Thực tế hiện nay rất nhiều trường hợp phương tiện tham gia giao thông không có gương chiếu hậu, tình trạng này phổ biến ở các thành phố lớn. Vậy lỗi không gương sẽ bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022 theo quy định pháp luật hiện hành. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nội dung pháp luật nêu trên tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn đọc

Căn cứ pháp lý

Thông tư 65/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 5 tháng 8 năm 2020 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Tại sao cần trang bị gương chiếu hậu cho xe

Gương chiếu hậu là bộ phận được trang bị trên xe dùng để quan sát phía sau. Với kính chiếu hậu, bạn có thể dễ dàng quan sát được các phương tiện di chuyển hai bên tránh được những tai nạn bất ngờ. Có đầy đủ gương chiếu hậu và các trang thiết bị cho xe là một trong những điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới được quy định tại Luật Giao Thông Đường Bộ năm 2008. 

Trong quá trình chuyển hướng, rẽ trái hay rẽ phải, nhờ có gương chiếu hậu, người điều khiển phương tiện không cần quay đầu sang trái hay sang phải để quan sát để đảm bảo an toàn cho mình và những người đang tham gia giao thông. Bên cạnh đó nhờ gương chiếu hậu, bạn cũng có thể tránh được những tình huống trộm cướp khi di chuyển trên đường.

Lỗi không gương có bị dừng xe không?

Bộ Công an ban hành Thông tư 65/2020/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 5 tháng 8 năm 2020 quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông, trong đó, chỉ còn 04 trường hợp CSGT được dừng xe.

Cụ thể CSGT thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:

– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dùng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

– Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Như vậy dựa theo quy định tại Thông tư thì ta có thể trả lời được cho câu hỏi trường hợp cá nhân điều khiển phương tiện giao thông mà không có gương thì cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện giao thông dừng xe.

Lỗi không gương sẽ bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022

Không gương chiếu hậu phạt bao nhiêu 2022?

Quy định về gương chiếu hậu xe máy, xe ô tô là một trong những điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Theo đó, điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 được quy định như sau:

“ Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

[…] e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này”.

Ngoài ra tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu của xe máy, gương xe máy đạt chuẩn cần đáp ứng:

– Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn, có tác dụng phản xạ và gương điều chỉnh được vùng quan sát.

– Người lái có thể có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái.

– Nếu là gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

– Nếu là gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải được nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120 x 200 mm.

Như vậy để đủ điều kiện tham gia giao thông thì xe máy phải gắn gương chiếu hậu ở phía bên trái hoặc là ở cả hai bên và ô tô phải gắn gương chiếu hậu ở cả hai bên nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Mức phạt lỗi không gương với xe máy

Gương chiếu hậu xe máy phải được gắn ít nhất là phía bên tay trái của người điều khiển. Trong trường hợp người tham gia giao thông lái xe máy mà không gắn kiếng xe máy ở phía bên trái thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“ Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;”.

Mức phạt lỗi không gương với ô tô

Đối với xe ô tô thì việc gắn gương chiếu hậu là bắt buộc phải gắn ở cả hai bên xe. Theo đó, nếu không thực hiện việc gắn gương xe ô tô thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“ Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;”.

Mời bạn xem thêm bài viết

  • Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị phạt bao nhiêu?
  • Người chưa thành niên vi phạm giao thông có bị phạt tiền hay không?
  • Hành vi cản trở giao thông đường sắt bị xử lý như thế nào?
  • Mức phạt khi không có hoặc không mang theo bằng lái xe

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Lỗi không gương sẽ bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giấy phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự, đăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/luatsux
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  • Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Ô tô đi sai làn đường bị phạt bao nhiêu?

Khi bạn điều khiển ô tô đi không đúng làm đường hay chuyển làn không đúng. Bạn sẽ chịu mức phạt như sau:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 460.000 đồng nếu bạn chuyển làn đường không đúng nơi cho phép.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu bạn đi không đúng phần đường hoặc làn đường.

 Mức phạt lỗi không gương có bị tước giấy phép lái xe

Hiện nay theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi không gương hiện tại chỉ bị xử phạt về tiền, chứ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.