Lá mắc mật tiếng anh là gì

Điều thú vị là dù Clausena lansium/Indica được gọi là cây đầm lầy Ấn Độ, thực ra chúng có nguồn gốc từ Trung Quốc và các vùng ôn đới châu Á và được du nhập vào Ấn Độ. Loài thực vật này không được biết đến rộng rãi ở Ấn Độ nhưng chúng phát triển tốt ở vùng khí hậu này.

Vậy mắc mật là cây gì? Mắc mật có họ hàng với họ nhà chanh và tạo ra những quả hình bầu dục nhỏ hoặc tròn với thịt quả mọng. Loài cây nhỏ này có thể không tồn tại trong khu vực của bạn, vì chúng chỉ thích hợp với khí hậu nóng ẩm. Hãy tìm thứ trái cây ngon ngọt này ở những vùng trồng nó ở châu Á để nếm thử.

Cây mắc mật là gì?

Trái cây mắc mật có lượng Vitamin C cao, giống như anh em họ chanh của chúng. Cây được sử dụng theo truyền thống như một loại thuốc nhưng thông tin về cây mắc mật cho thấy chúng có các ứng dụng hiện đại để giúp những người mắc bệnh Parkinson, viêm phế quản, tiểu đường, viêm gan và trichomoniasis. Thậm chí có những nghiên cứu tập trung vào những mối liên quan đến hiệu quả của nó trong việc điều trị một số bệnh ung thư.

Vẫn chưa có một bằng chứng cụ thể nào được tìm thấy, nhưng cây mắc mật đang dần dần trở thành một loại thực phẩm thú vị và hữu ích. Cho dù bạn có phòng thí nghiệm ở sân sau hay không, việc trồng cây wampi mang lại điều mới mẻ và độc đáo cho cảnh quan của bạn và cho phép bạn chia sẻ loại trái cây tuyệt vời này với những người khác.

Clausena lansium/indica, tên thường gọi là Indian Wampi, là một cây nhỏ chỉ đạt được chiều cao khoảng 20 feet. Lá xanh quanh năm, nhiều nhựa, hợp chất, mọc xen kẽ và dài từ 4 đến 7 inch. Nhánh cây tạo thành hình vòm vươn lên, thân cây có vỏ sần sùi màu xám, hoa có mùi thơm, màu trắng hoặc màu vàng-xanh, rộng ½ inch tạo thành chùm rời rạc, cho quả treo thành cụm. Quả có hình tròn hoặc hình bầu dục với những đường vân nhạt dọc hai bên và có thể dài tới một inch. Vỏ có màu vàng nâu, mấp mô và hơi có lông và chứa nhiều tuyến nhựa. Phần thịt bên trong ngon ngọt, tương tự như một quả nho và được bao bọc bởi một hạt lớn.

Thông tin thêm về cây mắc mật

Cây mắc mật có nguồn gốc từ miền nam Trung Quốc và các khu vực phía bắc và miền trung Việt Nam. Trái cây được những người nhập cư Trung Quốc mang đến Ấn Độ và canh tác ở đó từ những năm 1800.

Cây ra hoa vào tháng Hai và tháng Tư trong phạm vi chúng được tìm thấy, chẳng hạn như Sri Lanka và bán đảo Ấn Độ. Trái cây chín từ tháng Năm đến tháng Bảy. Hương vị của trái cây được cho là có dư vị ngọt sắc. Một số loài cho trái cây có vị chua hơn trong khi những loài khác có trái ngọt hơn.

Người Trung Quốc mô tả trái mắc mật có vị chua như trái táo xanh. Trước đây từng có tám giống mắc mật thường được trồng ở châu Á nhưng ngày nay chỉ có một số ít có sẵn trên thị trường.

Chăm sóc cây mắc mật

Điều thú vị là cây mắc mật rất dễ trồng từ hạt, nảy mầm trong vài ngày. Một phương pháp phổ biến hơn là ghép.

Loài cây đầm lầy Ấn Độ này không thích nghi với những vùng quá khô và nhiệt độ thấp hơn -6 C.

Cây mắc mật chịu được nhiều loại đất nhưng thích đất giàu mùn. Đất nên được bón phân và thoát nước tốt và cần bổ sung nước trong mùa nắng nóng. Cây có xu hướng cần magiê và kẽm khi được trồng trong đất đá vôi.

Chăm sóc cây mắc mật chủ yếu là tưới nước và bón phân hàng năm. Cắt tỉa chỉ cần thiết để loại bỏ cành khô hoặc tăng ánh sáng mặt trời để làm chín trái. Cây cần được uốn khi còn non để tạo thành giàn và giữ cho cành cây vừa tầm tay với khi hái quả.

Cây mắc mật là một trong những cây nên bổ sung cho các khu vườn nhiệt đới và ôn đới. Chúng chắc chắn xứng đáng được trồng, để làm cây cảnh và cây ăn cả trái lẫn lá.

Cách người Việt dùng cây mắc mật

Người Việt thường sử dụng quả và lá mắc mật để ăn, làm gia vị như một loại quả đặc sản vì có mùi thơm đặc biệt. Quả và lá non dùng làm gia vị, lá và rễ được dùng trong đông y, ngoài ra lá cây cũng được dùng để cất tinh dầu.

Quả mắc mật có thể ăn tươi có thể rửa sạch quả cho vào lọ và ngâm với muối, ớt, hoặc dùng để nấu, kho trong một số món ăn; lá mắc mật có tinh dầu thơm nên được dùng trong các món thịt lợn quay, thịt lợn kho, khau nhục, vịt quay…, có mùi thơm ngon đặc biệt.

Ngoài chức năng dùng làm gia vị để chế biến một số món ăn, lá cây mác mật còn có tác dụng lợi mật, kích thích tiêu hóa; tinh dầu quả mác mật có tác dụng bảo vệ gan, làm giảm đau.

Lá có hàm lượng protein, sắt, mangan, can xi cao hơn quả và hạt, quả mắc mật giàu hàm lượng vitamin C.

Nhiều người thắc mắc Lá móc mật tiếng anh là gì? Bài viết hôm nay https://chiembaomothay.com sẽ giải đáp điều này.

Bài viết liên quan:

  • Lá trầu không tiếng anh là gì?
  • Lá kinh giới tiếng anh là gì?
  • Lá giang tiếng anh là gì?

Lá móc mật tiếng anh là gì?

Lá móc mật tiếng anh

Lá móc mật tiếng anh là Clausena indica leaf

Lá mắc mật tiếng anh là gì

Đôi nét về lá móc mật:

Mắc mật, móc mật, mác mật, còn gọi là hồng bì núi hay củ khỉ, dương tùng (danh pháp hai phần: Clausena indica) là loài thực vật có hoa thuộc họ Cửu lý hương. Từ “mắc mật” là tiếng Tày-Nùng và có thể dịch thành “quả ngọt”.

Cây mắc mật là loại cây gỗ nhỏ, cao từ 3 m đến 7 m, thường mọc trên núi đá vôi. Cây ra hoa tháng 3 đến tháng 6, đậu quả vào tháng 7 đến tháng 9. Quả và lá non dùng làm gia vị, lá và rễ được dùng trong đông y, ngoài ra lá cây cũng được dùng để cất tinh dầu. Cây mắc mật ít bị sâu bệnh, nếu trồng bằng hạt đến năm thứ 5 hay thứ 6 thì bắt đầu bói quả, nếu trồng từ cây ghép đến năm thứ 2-3 sẽ bắt đầu cho quả.

Tại Việt Nam cây chủ yếu phân bố ở vùng núi đông bắc bộ như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang Quảng Ninh , cây trồng ở các khu vực tỉnh khác thường rất khó sống hoặc nếu cây sống cũng không có quả, không có mùi thơm đặc trưng như tại quê hương của loài cây này hay rất có thể lá xẽ bị đắng không dùng để chế biến món ăn được . Quả mác mật có thể ăn tươi khi chín vàng, hoặc làm gia vị để chế biến một số món ăn của người tày, ngoài ra quả Mác Mật còn dùng để ngâm măng ớt, lá mắc mật có mùi thơm đặc trưng nên thường được dùng trong các món ăn của người dân tộc Tày, Nùng như các món thịt nướng, thịt kho hay người Việt Nam thường được biết đến nhất là món vịt quay hay lợn quay nổi tiếng của Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kan xẽ không thể không có thứ gia vị có đặc trưng riêng này.

Qua bài viết Lá móc mật tiếng anh là gì? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.

Check Also

Lá mắc mật tiếng anh là gì

Cá phèn tiếng anh là gì?

Nhiều người thắc mắc Cá phèn tiếng anh là gì? Bài viết hôm nay https://chiembaomothay.com sẽ …

Lá mắc mật có tên gọi khác lá gì?

1 Lá mắc mật là gì? Lá mắc mật là loại lá được hái từ cây mắc mật. Cây này còn có cái tên khác là hồng bì núi (tiếng Kinh) hay củ khỉ, dương tùng, thuộc họ Cửu lý hương với tên khoa học là Clausena indica.

Lá mắc mật làm món gì ngon?

3 Gợi ý các món ngon với lá mắc mật.

Giò heo nướng lá mắc mật. Nhắc đến ẩm thực mang đậm phong vị miền núi cao xứ Lạng thì không thể không nhắc đến món giò heo nướng lá mắc mật. ... .

Heo quay lá mắc mật. ... .

Lợn mán xào lá mắc mật. ... .

Cá kho lá mắc mật. ... .

Gà nướng lá mắc mật. ... .

Gà chiên lá mắc mật..

Cây mắc mật cao bao nhiêu?

Cây "mác mật" là loại cây gỗ nhỏ, cao từ 3 m đến 7 m, thường mọc trên núi đá vôi. Cây ra hoa tháng 3 đến tháng 6, đậu quả vào tháng 7 đến tháng 9. Quả và lá non dùng làm gia vị, lá và rễ được dùng trong đông y, ngoài ra lá cây cũng được dùng để cất tinh dầu.

Lá mắc mật có mùi gì?

Giới thiệu về cây mắc mật Lá bóng và nhọn hình mũi mác, khi vò lá có mùi tinh dầu rất thơm và dễ chịu (Đây chính là lý do các món nướng thường nướng cùng lá này để tăng mùi thơm).