Lỗi hiện chấm tròn ở mối nối trên orcad

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

HƯỚNG DẪN THỰC TẬP CÔNG NHÂN

BÀI 1

HÀN CHÌ TRÊN BOARD MẠCH BÀI 2

PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TỬ BÀI 3

KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA THIẾT BỊ BÀI 4

VẼ MẠCH IN DÙNG PHẦN MỀM ORCAD BÀI 5

THỰC HIỆN MẠCH IN BÀI 6

LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ BÀI 7

GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ BÀI 8

MẠNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT BÀI 9

THIẾT KẾ CÁC HỆ THỐNG ỨNG DỤNG

Thực tập công nhân Trang 9

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

BÀI 1

HÀN CHÌ TRÊN BOARD MẠCH I.

Mục đích yêu cầu. - Chất lượng mối hàn là mối quan tâm rất lớn của một board mạch. Trong thiết bị sử dụng số lượng mối hàn rất lớn, chỉ cần một mối hàn không đạt về mặt kỹ thuật xem như board mạch, thiết bị sẽ ngưng hoạt động. - Mối hàn thường xuyên tiếp xúc với môi trường chung quanh (oxy trong không khí, độ ẩm, nhiệt độ…), do đó ngoài chất lượng mối hàn còn phải đảm bảo độ bền (tuổi thọ) lâu dài. - Bài này giúp sinh viên kết nối linh kiện đảm bảo chất lượng mối hàn, tháo thử mạch nhanh không làm hư linh kiện và hàn đúng sơ đồ mạch. - Sinh viên phải biết hàn chì, xác định chân linh kiện. II. Nội dung IC55. Mạch phi ổn cơ bản Hình 5.3 là mạch dao động đa hài phi ổn cơ bản dùng 555. Mạch dùng hai điện trở và một tụ, cách nối đến các ngõ xả, thềm, nảy khác với trường hợp 555 dùng như mạch đơn

ổn. Vcc (5-15V)

8

Nạp Rta

t1=

7

Rtb

6

555 3

Ra

5

1

2

0,693(Rta + Rtb)Ct t2= 0,693 Rtb.Ct

T= t1 + t1 = 0,693(Rta + 2Rtb)Ct

4

.01 uF

Ct

Hçnh 5.3

Khi mở điện, điện thế của tụ bằng 0V tức ở dưới thềm dưới (1/3Vcc). Mức thấp này áp dụng cho ngõ nảy (chân 2) làm mạch nảy và ngõ ra lên cao (xấp xỉ Vcc-1,7V), đồng thời tụ nạp về hướng Vcc qua hai điện trở Rta và Rtb. Khi điện thế của tụ đạt đến thềm trên (2/3Vcc) flip flop lật trạng thái, ngõ ra xuống thấp (xấp xỉ 0V), transistor xả dẫn và tụ xả điện qua Rtb vào ngõ xả (chân 7) về hướng 0V. Khi điện thế của tụ đến thềm dưới (1/3Vcc) flip flop trở về trạng thái như lúc mở điện, ngõ ra xuống thấp, transistor xả ngưng và tụ lại nạp lên về hướng Vcc qua Rta, Rtb. Kết quả có dạng sóng vuông ở ngõ ra (chân 3). Vì tụ nạp qua hai điện trở Rta, Rtb còn chỉ xả qua một điện trở Rtb nên dạng sóng ra không đối xứng với thời gian ở mức cao t1 lâu

Thực tập công nhân Trang 10

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

hơn thời gian ở mức thấp t2 hay nói cách khác dạng sóng có chu trình làm việc, mà theo định nghĩa là tỉ số thời gian ở cao t1 chia cho chu kì T=t1+t2, trên 50%. Khi Rta rất nhỏ

so với Rtb thì t1 gần bằng t2 và dạng sóng trở nên đối xứng tức chu trình làm việc 50%, còn khi Rta rất lớn so với Rtb chu trình làm việc tiến đến gần 100%. Mạch đơn ổn cơ bản vcc 1/3v v0 vlogi

vcc R

c vI

78 6 2 1

4

v0

3 5

t t1 t

vc0 .01

vcc t

0

Sau khi m ạch được kích b ởi tín hi ệu kích khởi Vi < 1/3 Vcc. vi Khi có xung kích Vi tại chân 2 thì tụ C bắt đầu nạp thì điện áp ngõ ra lên mức cao. Khi tụ nạp đến giá trị 2/3Vcc thì tụ C xã và ngõ ra xuống mức thấp đồng thời tụ C xả. Mạch ổn định trạng thái này cho đến khi có xung âm khác. V c (t) = [ Vc (∞ ) - Vc (0) ] (1 - exp (-(t - t0)/τ )) + Vc (0) Vc (∞ ) = Vcc ; Vc (0) = 0. ⇒ Vc (t) = Vcc (1 - exp (-(t - t0)/τ )). Tại thời điểm t = t0 + T0 ( Vc (t0 + T0 ) = 2/3 Vcc. ⇒ T0 = τ. ln 3 = 1,1 RC Khi thực tập bài hàn lắp này, sinh viên chú ý đến số lượng linh kiện được nhận cho từng bài thực tập. Chất lượng mối hàn chắc chắn, bóng, ít hao chì. Chắc chắn: Đảm bảo không hở mạch khi có chấn động hoặc sử dụng lâu dài. Bóng: Thể hiện nét đẹp về thẩm mỹ nhưng bóng cũng thỏa mãn hai yêu cầu kỹ thuật là chì đã chảy được đúng nhiệt độ và nhựa thông đã che phủ đều khắp mối hàn, bảo đảm sử dụng lâu dài. Ít hao chì: Thể hiện ý thức tiết kiệm và tối ưu hóa mọi công việc về sau. III. Phần thực tập cụ thể: * Trình tự thực hiện các bước trong quá trình thực tập được tiến hành như sau: Tính mạch và nêu nguyên lý hoạt động của mạch.

Làm sạch dây nối: cạo sạch dây đồng bằng dao hay giấy nhám.

Thực tập công nhân Trang 11

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

-

Tráng chì đều trên bề mặt ngoài của dây đồng vừa được cạo sạch. Bố trí linh kiện trên board nổi. Cắt dây đồng vừa tráng chì nối các chân linh kiện theo sơ đồ mạch

nguyên lý. Kiểm tra độ bền và bám dính đúng quy cách của các mối hàn, kiểm tra xem các mối hàn có nối các linh kiện với nhau đúng mạch nguyên lý hay không. Nếu không có gì sai sót, sinh viên tiến hành sang bước kế tiếp. Cấp nguồn vào mạch, vận hành thử. Chất lượng mối hàn chắc chắn, bóng, ít hao chì, không chảy chì theo đường đồng (mạch in). Hai mối hàn gần nhau chì vẫn không chạm nhau, mối hàn tròn đều.

BÀI 2

PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TỬ I.

Mục đích yêu cầu. Trong sửa chữa cần phải hiểu rõ nguyên lý vận hành mạch bên trong lẫn bên ngoài của mỗi thiết bị (cấu trúc của thiết bị), từ đó, thông qua kiến thức lý thuyết và phân tích sơ đồ mạch, sẽ định được nơi hư hỏng khi thiết bị có sự cố. Sơ đồ mạch rất quan trọng trong việc sửa chữa, tuy nhiên thường thì hãng sản xuất ít cung cấp, hay cung cấp thiếu hoặc do sử dụng lâu ngày nên sơ đồ mạch bị hư, thất lạc. Do đó thao tác phục hồi sơ đồ mạch là rất cần thiết.

Thực tập công nhân Trang 12

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

Bài thực hành này thực hiện trong điều kiện không có sơ đồ mạch của một board mạch đã có những linh kiện trên đó, mà dựa vào board mạch với các đường mạch có sẵn, vị trí liên kết giữa các phần tử trong mạch để vẽ lại sơ đồ mạch nguyên lý và phân tích nguyên lý làm việc của mạch. II. Nội dung Bài thực tập này giúp sinh viên luyện kỹ năng quan sát các board mạch, để có thể tìm hiểu hoặc vẽ lại sơ đồ mạch trong một số trường hợp cần thiết, trong lúc sửa chữa. Các yêu cầu trước khi thực hành. 1. Giới thiệu một số phương tiện dụng cụ: VOM, Oscilloscope và các loại máy đo khác. *. Dụng cụ căn bản trong sửa chữa và các thao tác cần thiết Sinh viên sẽ được giới thiệu: - Các loại cây vit (tourne vis) paker, dẹp. - Các loại khóa lục giác trong và ngoài có kích thước khác nhau. - Các loại kìm (cắt, kẹp).

- Dụng cụ hút chì, mỏ hàn, giá đỡ, nhíp dao,v.v.

Hình 2.1: Dụng cụ sửa chữa *. Các thiết bị đo cụ thể VOM, Oscilloscope, máy phát sóng sin, vuông, răng cưa, máy phát cao tầng.

Thực tập công nhân Trang 13

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

-

Hình 2.2: Máy phát sóng và dao động ký 2. Bảo dưỡng, bảo quản thiết bị: - Máy đo. - Máy dùng sửa chữa. - Sơ đồ máy. 3. An toàn trong lao động: - Sử dụng vật dụng cách điện để tránh điện giật. - Tiếp cận máy không có các thao tác dư thừa. - An toàn cho phòng cháy. Phương pháp thực hiện có thể tiến hành theo các bước sau đây: 1. Sinh viên nhận một board mạch cụ thể và tìm hiểu các linh kiện trên board mạch. 2. Dựa theo đường mạch trên mạch in và thực hiện “ đo nóng” và “đo nguội” trên board để vẽ các đường mạch in nối linh kiện trên board, phản ảnh trung thực và đầy đủ trên giấy. 3. Vẽ sơ đồ mạch nguyên lý của board mạch. 4. Đưa về sơ đồ khối để hiểu cách vận hành.

5. Phân tích nguyên lý làm việc của mạch và công dụng của mạch.

Thực tập công nhân Trang 14

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

III.

Phần thực tập cụ thể:

Sinh viên nhận ở thầy hướng dẫn một board mạch. Kết hợp với kiến thức, kỹ năng tay nghề để thực hiện phục hồi sơ đồ mạch cho máy. Phương tiện thực tập: VOM, Oscilloscope và các loại máy đo khác. Tùy thời gian nhiều ít, thầy hướng dẫn sẽ khoanh vùng cho sinh viên phục hồi. An toàn trong thực tập. Lưu ý sinh viên các nơi dễ làm đứt, chạm mạch, đứt dây nối. Để giúp việc phục hồi nhanh, chính xác, sinh viên không được điều chỉnh hoặc làm sai lệch hiện trạng của máy. Xưởng Điện tử Bài 3: Kiểm tra và sửa chữa BÀI 3

KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA THIẾT BỊ I.

Mục đích yêu cầu. -

Thực tập các thao tác trước, trong và sau khi sửa chữa phải rất cẩn

thận và chính xác. - Thực tập xác định linh kiện cụ thể trên máy so với ký hiệu trên sơ đồ mạch và ngược lại. - Xác định được các thông số của mỗi điểm trên sơ đồ mạch. II.

Nội dung

Thực tập công nhân Trang 15

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

- Đưa sơ đồ mạch về sơ đồ khối để hiểu cách vận hành (bài 2). - Khai thác các điểm thử và đo kiểm tra các điểm cần thiết khác trong mạch (V, A, dạng tín hiệu, tần số, biên độ …). Mỗi điểm trên sơ đồ mạch thường có ghi các thông số cần thiết, khi máy hư thì các thông số tại điểm này sẽ biến đổi rất lớn, từ đó, nhờ vào các loại máy đo, sinh viên sẽ xác định cụ thể thông số sai và suy luận ra nơi hư của máy để sửa chữa. - Cung cấp kiến thức về phân cực các loại bán dẫn: BJT, FET, SCR, IC… - Các bước trên sẽ giúp sinh viên nhạy bén trong đối chiếu thuận

nghịch Và giúp phản xạ chính xác trong sửa chữa. - Giới thiệu cách phân vùng trong sơ đồ để tìm linh kiện: Tên 201, 221, 301 … Đối chiếu cột và hàng trên sơ đồ mạch. Dùng mũi tên để chỉ từ đâu đến đâu. - Ứng dụng lý thuyết mạch, lý thuyết về phân cực các loại bán dẫn, từ đó khoanh vùng hư, đi dần đến tìm linh kiện hư (đi từ rộng sang hẹp). - Khả năng hư của các linh kiện: Pin: yếu, hở tiếp xúc, hết pin. Điện trở: đứt, tăng trị số, biến màu, ít khi bị nối tắt. Tụ điện: nổ, nối đất, rò rỉ, ít khi hở chân. Cuộn dây: đứt. Bán dẫn: nối tắt, rò rỉ. Lưu ý: Các điểm đo nếu không đúng quy định có thể làm hư máy, nghiêng mạch trống trải để đo, tránh làm chạm 2 điểm gần nhau trên mạch in, tránh làm ngã board, không vặn (chỉnh) bất cứ nút nào khi chưa có ý kiến của thầy hướng dẫn. - Sau khi thực tập, đóng máy lại, tránh làm hư vỏ máy vì đưa vào không đúng khớp. III.

Phần thực tập cụ thể: -

Các phương tiện thiết bị là VOM, oscilloscope.

Thực tập công nhân Trang 7 Xưởng Điện tử 3: Kiểm tra và sửa chữa

Bài

- Căn cứ vào sự thay đổi các thông số khi đo ở từng điểm trong máy sinh viên sẽ suy luận khả năng hư hỏng.

Thực tập công nhân Trang 16

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

-

Đối với IC cần khai thác các chân sau: nguồn; ngõ vào, ra; các phân

cực ở chân khác. - IC hư thường rất nóng và thông số ở các chân thường thay đổi rất lớn. - An toàn trong thực tập: tránh làm chạm mạch khi đo. Tùy thời điểm cụ thể và thực tế thị trường, sinh viên có thể thực tập công việc khác nhưng nội dung vẫn nằm trong mảng kiến thức này.

Hình 3.1: Mạch thực tập

Thực tập công nhân Trang 17

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

Thực tập công nhân Trang 8 BÀI 4

VẼ MẠCH IN DÙNG PHẦN MỀM ORCAD

  1. Mục đích yêu cầu. Với kỹ thuật công nghệ ngày càn triễn,bản vẽ mạch điện tử được tạo ra với sự trợ giúp của máy vi tính sẽ mang những nét đặc trưng mà cách vẽ bằng tay không có được. Khả năng lưu trữ cập nhật dễ dàng, có thể giả lập chạy thử nghiệm mô phỏng, chuyển từ sơ đồ nguyên lý sang thực hiện mạch in, chuẩn hóa các đường nối mạch in và có thể giao tiếp với máy móc và công nghệ hiện đại tạo ra bản mạch in với kỹ thuật cao. ORCAD 9.2 là phần mềm dùng để vẽ sơ đồ nguyên lý và mạch in điện tử khá thông dụng hiện nay với tổ chức như sau: Bắt đầu với phần mềm Capture CIS để vẽ sơ đồ mạch nguyên lý, sau đó liên thông với các phần mềm khác như Pspice để thiết kế mạch điện, Layout Plus để vẽ mạch in…. Trong phần thực tập này chỉ giới hạn dùng phần mềm ORCAD 9.2 để vẽ mạch nguyên lý và mạch in. Yêu cầu sinh viên Vẽ và thiết kế các bảng mạch in dùng cho việc ráp board mạch. Sinh viên sẽ được trang bị các kỹ năng vẽ và cách sử dụng phần mềm Orcad 9 để vẽ mạch in (layout plus). II. Nội dung 1. Các lệnh vẽ sơ đồ nguyên lý. 1.1. Lấy và đặt linh kiện. Để lấy kiện vào bản vẽ, dùng chuột click vào nút Place Part trên thanh Toolbar hoặc gõ phím p từ bàn phím.

Thực tập công nhân Trang 18

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

-

Trong cửa sổ Place Part gõ tên linh kiện vào ô Part, nếu không tìm thấy linh kiện thì click chuột vào nút Add Library để bổ sung linh kiện hoặc vào Part Saerh để tim linh kiện. Nếu muốn xoay linh kiện, dùng lệnh Rotate hăọc gõ phím R trên bàn phím. Nếu muốn lật linh kiện dùng lệnh Mirror. Dùng chuột để di chuyển linh kiện và đặt linh kiện, để kết thúc ta nhắp phím phải chuột chọn End Mode. 1.2. Nối dây. Để thực hiện việc nối dây, click chuột vào Place Wire trên thanh Toolbar hoặc nhấn W trên bàn phím, di chuyễn con trỏ đến vị trí bắt đầu vẽ rồi click trái chuột, di chuyển con trỏ đến vị trí mới, nếu muốn gấp khúc và vẽ tiếp thì click trái chuột và vẽ tiếp tục, muốn kết thúc thì click phải chuột và chọn End wire. Các đường dây có thể dao nhau và được hiểu không nối nếu không có đặt Junction. 1.3. Điểm nối. Để tạo điểm nối, click vào Place Junction trên thanh Toolbar, di chuyển con trỏ đến vị trí đặt điểm nối rồi click trái chuột, tiếp tục tiếp tục di chuyển đến vị trí mới. 1.4. Cấp nguồn và nối đất. Để tạo điểm cấp nguồn, click chuột vào Place Power trên thanh Toolbar, xuất hiện cửa sổ Place Power.

Thực tập công nhân Trang 19

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

-

Để tạo điểm nối đất, click chuột vào Place Ground trên thanh Toolbar, xuất hiện cửa sổ Place Ground. 1.5. Viết chữ Để viết chữ ta click chuột vào nút Place Text ( Biểu tượng chữ A) trên thanh Toolbar hoặc nhấn T trên bàn phím sẽ xuất hiện cửa sổ Place Text. Nhập dòng chữ cần nghi vào, chọn Change để thay đổi Font chữ và size chữ.Sau đó ấn OK di chuyển đến vị trí mong muốn rồi click trái chuột để đặt. 1.6. Xóa một thành phần Để xóa một linh kiện, đường nối… di chuyển con trỏ đến linh kiện cần xóa rồi click trái chuột để chọn linh kiện, sau đó click phải chuột rồi Delete hoặc nhấn phím Delete trên bàn phím. 1.7. Thay đổi tên và giá trị linh kiện Đưa con trỏ đến vị trí tên linh kiện cần thay đổi, Click trái chuột hai cái sẽ xuất hiện cửa sổ Display Properties.

Thực tập công nhân Trang 20

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

-

Để đặt tên và số thứ tự linh kiện, gõ vào ô Value tên và số thứ tự cần đặt, sau đó nhắp OK. Change để thay đổi Font và size của tên và số thứ tự linh kiện, Rotation để xoay… Để đặt giá trị linh kiện, di chuyển con trỏ đến vị trí giá trị linh kiện cần thay đổi, click trái chuột hai cái sẽ xuất hiện cửa sổ Display Properties giống như cửa sổ đặt tên linh kiện. Gõ giá trị cần đặt vào ô Value và các bước tiếp theo giống như đặt tên linh kiện. 1.8. chọn thành phần trong linh kiện ghép - Một linh kiện có nhiều thành phần giống nhau được chứa trong cùng một võ. - Khi lấy linh kiện luôn nhận được thành phần đầu tiên của linh kiện đó. Để chọn lại thành phần linh kiện ta click vào tên linh kiện thay đổi thành A,B,C,D để xác định thành phần tương ứng (vd: U1A,U1B,U1C ,U1D). 1.9. Thay đổi các thông số vẽ Để thay đổi kích thước bản vẽ, vào Menu Option trên thanh Toolbar, sau đó chọn Schenmatic Page Properties sẽ xuất hiện cửa sổ Schenmatic Page

Thực tập công nhân Trang 21

Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

Properties trong đó có các New Page Sizie A,B,C,D,E thể hiện kích thước tương ứng 2. Các lệnh tạo mạch in

2.1. Cách tạo tập tin Netlist - Sau khi vẽ xong mạch sơ đồ nguyên lý trong Capture Cis và lưu file - Trong trang vẽ Capture Cis, chọn mục Window, chọn mục 2 dùng quản lý các vấn đề trang vẽ.

Chọn Design resourse /Schematic /Page1

Thực tập công nhân Trang 22

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

Chọn Tools /Create netlist. *Netlist là tập tin lấy họ là *.MNL, trong tập tin này ghi lại các khai báo như sau: - Ký hiệu trên sơ đồ sẽ dùng kiểu chân Footprint nào, các chân nào được nối với nhau. • Khi chọn Create Netlist thì sẽ hiện ra cửa sổ: • Chọn mục Layout/ chọn Run ECO to Layout/ OK.

Thực tập công nhân

Trang 23

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

Mục Netlist file: địa chỉ cần lưu vào. 2.2. Vẽ mạch in trong Layout - Sau khi tạo xong File kết nối, nhấp vào biểu tượng Layout Plus để mở trang bảng vẽ in. - Chọn File /New và chọn Orcad \ Data\Layout Plus \ DEFAULT.TCH

Ta chọn tập tin hỗ trợ DEFAULT.TCH, nhấn phím Open. Ta thấy hiện ra cửa sổ.

-

Chọn file cần vẽ( vừa tạo Netlist) có họ là *.mnl và click chuột trái vào Open để mở file trên màn hình hiện ra.

Thực tập công nhân

Trang 24

Xưởng Điện tử

-

Bài 1: Hàn chì

Ta Save file cần vẽ ta có

-

Ta vào Link eisting footprint to componemt… để chọn đế cho linh kiện trong mạch.

• Xác định các lớp nối: - Mở mục: View Spreedsheet / Layers. Để chọn lớp vẽ mạch in.

Thực tập công nhân

Trang 25

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

• Chọn kích cỡ đường mạch in. - Chọn View Spreedsheet \ net, sẽ hiển ra cửa sổ:

-

Tô đậm mục Width min con max, click phải chuột và chọn Properties. Để chọn lại kích cỡ đường mạch. Chọn kích cỡ chân linh kiện.

Thực tập công nhân

Trang 26

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

-

Chọn View Spreedsheet \ padstacks, sẽ hiển ra cửa sổ để chọn kích cỡ chân. Chạy lệnh nối mạch: - Nối mạch tự động: Chọn Auto \ Auto Route \ Board.

- Lúc này Layout sẽ tự động nối các đường Net của mạch. - Chọn phủ masse cho mạch. Chọn Tool \ Obstacle \ select Tool, vẽ phủ masse rồi click phải chuột và chọn

Properties.

Thực tập công nhân

Trang 27

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

III. Phần thực tập cụ thể: - Sinh viên vẽ mạch nguyên lý cho mạch nguồn tạo điện áp 5V, 12V. C1 2200u

2 J2

VOUT

3

C2 470u

2

VIN

GND

U1 7805/TO92 1

C3 0.1u

D1 J1 4

+

-

1

1

2 3

U2 7812/TO92

CON2

1

VIN

VOUT

3 CON3

2

3

BR805D

GND

2 1

C4 470u

C5 0.1u

- Vẽ mạch in cho sơ đồ trên. * Yêu cầu sinh viên phải bố trí linh kiện sao cho hợp lý, bảng vẽ rõ, các thao tác nhanh. BÀI 5

THỰC HIỆN MẠCH IN

  1. Mục đích yêu cầu. Đây là bước đầu đi vào thi công các đường nối cần thiết trên miếng bakelite tráng đồng, các kỹ năng sẽ được nâng dần lên mạch in nhiều lớp. Khi đi vào sản xuất hàng loạt, khi đặt hàng, tối thiểu sinh viên cũng nắm bắt được ưu khuyết điểm của sản phẩm làm ra. II. Nội dung 1. Phương pháp thực hiện mạch in Sau khi vẽ hoàn chỉnh sơ đồ mạch in trên giấy, chúng ta bước sang giai đoạn thực hiện mạch in. Trình tự thực hiện tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Dùng giấy nhám nhuyễn đánh sạch lớp oxit hóa đang bám trên tấm mạch in (phía có tráng lớp đồng), trước khi vẽ các đường mạch. Bước 2: Tạo đường mạch in trên mặt đồng có các phương pháp sau: - In mạch in đã vẽ ra giấy để in lụa hoặc ép nhiệt để tạo mạch in trên mặt đồng. - Dùng viết lông có dung môi acetone để vẽ nối các đường mạch trên mặt đồng (dựa theo các điểm pointou vừa định vị và sơ đồ mạch đã vẽ trước trên giấy). Trong khi vẽ ta chú ý, có hai phương pháp để vẽ điểm pad hàn trên mạch in. Điểm pad hàn có thể vẽ theo hình tròn hoặc hình vuông. Thông thường điểm pad tròn dễ thực hiện nhưng lại kém tính mỹ thuật hơn điểm pad vuông.Muốn thực hiện điểm pad vuông, ta có thể dùng viết tô rộng (quanh vị trí cầntạo điểm pad vuông), sau đó dùng đầu mũi dao nhọn và thước kẻ tỉa bớt mực để duy trì

Thực tập công nhân

Trang 28

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

một vùng mực bám hình vuông cho điểm pad cần thực hiện. Công việc này đòi hỏi nhiều thời gian và sự tỉ mỉ khi thực hiện. - Sau khi đã tạo các đường mạch trên mặt đồng của mạch in, ta quan sát xem có vị trí nào bị vẽ không liền nét, độ đậm của các đường phải đều nhau, đồng thời không bỏ sót đường mạch nào cả. Trong trường hợp cần thiết, sinh viên phải chờ cho mực khô hẳn rồi đồ lại một lần nữa. Bước 3: Sau khi vẽ hoàn chỉnh, sinh viên chờ khô mới mang mạch in nhúng vào thuốc tẩy. Hóa chất tẩy sẽ ăn mòn lớp đồng tại các vị trí không bám mực và sẽ để nguyên lớp đồng tại các vị trí được bao phủ bằng các đường vẽ mực. Khi nhúng mạch in trong thuốc tẩy, muốn phản ứng hóa học xảy ra nhanh, cần thực hiện các thao tác sau để tăng tốc độ phản ứng: - Lắc tấm mạch trong chậu thuốc. - Nên đặt chậu thuốc tẩy nơi có ánh sáng mặt trời để tăng cường tốc độ phản ứng nhờ hiệu ứng quang. - Nếu thuốc tẩy được nung nóng khoảng 50 oC thì thời gian tẩy sẽ nhanh hơn khi thuốc tẩy có nhiệt độ thấp (bằng nhiệt độ môi trường). Bước 4: Sau khi tẩy xong các phần đồng không cần thiết, nên ngâm mạch vào trong nước lã và dùng giấy nhám nhuyễn chà sạch các đường mực đã vẽ. Công việc sẽ chấm dứt khi các đường mạch được đánh bóng và sáng. Trước khi dùng nhựa thông lỏng phủ bảo vệ lớp đồng, ta dùng khoan (đường kính lưỡi khoan khoảng 0,8 -1mm) để khoan các lỗ ghim linh kiện. Trong một vài trường hợp, ta có thể dùng máy dập bấm lỗ thay vì khoan. Tuy nhiên, lỗ dập

không tròn và khi dập dễ làm mẻ lớp bakelite nhưng tốc độ thi công nhanh hơn, và dễ thao tác hơn phương pháp khoan. Bước 5: Sau khi khoan (hay dập) lỗ xong, cần đánh sơ lại một lần mạch in (phía có các đường đồng) bằng giấy nhám nhuyễn, làm sạch lớp oxit hóa lần cuối rồi mới nhúng tấm mạch vào dung dịch nhựa thông pha với xăng và dầu lửa. Khi nhúng xong mạch, để ráo và phơi khô lớp sơn phủ rồi mới hàn linh kiện lên mạch. III. Phần thực tập cụ thể: - Sinh viên sẽ thực hiện mạch in theo trình tự các bước đã được trình bày trong phần II.

Thực tập công nhân

Trang 29

Xưởng Điện tử -

Bài 1: Hàn chì

Hàn linh kiện vào board mạch in. Cấp nguồn và kiểm tra hoạt động của mạch. P1 CONNECTOR DB9

gnd

C1 22p

C2 22p

5V

C

2

GND

V-

10 11

12 11

R1OUT T1IN

P3.0/RXD P3.1/TXD

12 13 14 15 16

17

15

MAX232

C8 10uF

P1.0 P1.1 P1.2 P1.3 P1.4 P1.5 P1.6 P1.7

gnd

P3.2/INTO P3.3/INT1 P3.4/TO P3.5/T1 P3.6/WR P3.7/RD

AT89C51

P2.0/A8

P2.1/A9 P2.2/A10 P2.3/A11 P2.4/A12 P2.5/A13 P2.6/A14 P2.7/A15

GND

C2+ C2-

6

PSEN ALE/PROG

gnd

10 8 9 7

T2IN R2IN R2OUT T2OUT

C+ C1-

4 5

RST

29 30

20

R1IN T1OUT

1 3

V+

16 VCC

U4

13 14

9

R6 R

MASTER

1 2 3 4 5 6 7 8

J5 p2.0 p2.1 p2.2 p2.3 p2.4 p2.5 p2.6 p2.7

21 22 23 24 25

26 27 28

IN

OUT

CON8

RESISTOR SIP 9

C9 2200uF

BRIDGE

5V vcc 3

J6

C10 470uF

gnd

gnd

gnd

C11 104 gnd

5V

1 2 3 CON3

Yêu cầu khi thực hiện hoàn thành. - Đúng sơ đồ mạch. - Đường mạch in không bị chạm, không đứt mạch. - Đường mạch đều, thẳng vuông góc cạnh. - Mã số trên mạch in rõ nét, có lớp bảo vệ (nhựa thông) mỏng đều, các lỗ khoan đúng tâm. - Các mối hàn phải đạt yêu cầu. - Mạch hoạt động ổn định. BÀI 6

LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ

  1. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

Thực tập công nhân

Trang 30

J4 p1.0 p1.1 p1.2 p1.3 p1.4 p1.5 p1.6 p1.7

1 2 3 4 5 6 7 8 CON8

R3 C

1

U5 7805/TO92

2

3

1 2 3 4 5 6 7 8

1 + 1

12VAC

gnd

D1

GND

2 4 -

R2

vcc

2

1

vcc RESISTOR SIP 9

CON8

gnd

J2

1 2 3 4 5 6 7 8

1

39 38 37 36 35 34 33 32

9 8 7 6 5 4 3 2

2

P0.0/AD0 P0.1/AD1 P0.2/AD2 P0.3/AD3 P0.4/AD4 P0.5/AD5 P0.6/AD6 P0.7/AD7

2 3 4 5 6 7 8 9

1

C5 10uF

VCC EA/VPP

5V J3 p0.0 p0.1 p0.2 p0.3 p0.4 p0.5 p0.6 p0.7

C

vcc

40 31

C3 10uF

XTAL1

XTAL2

U1

5V

C6 10uF

R1

vcc 4 SW1 3

C7 10uF

1

5V

2 3 4 5 6 7 8 9

gnd

Rx Tx

19 18

1 6 2 7 3 8 4 9 5

vcc 12MHz Y1

ToolBar

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

Với ngành tự động hóa ngày càng phát triển, dùng máy tính để giám

sát và điều khiển ngày càng phổ biến. Với sự hổ trợ của máy tính và ngôn ngữ lập trình ta sẽ lưu trữ, giám sát, điều khiển hệ thống tự động. Yêu cầu sinh viên phải biết sử dụng Delphi và cổng nối tiếp II. NỘI DUNG Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình được dùng trên máy tính để điều khiển và giám sát nhưng giới hạn trong bài thực hành này ta chỉ xét đến ngôn ngữ lập trình Delphi. Delphi là một ngôn ngữ lập trình có khả biên dịch mạnh mẽ, các ứng dụng Windows trực quan, giao tiếp với thiết bị bên ngoài thuận lợi. Trong phần thực tập này chỉ giới hạn dùng Delphi để giao tiếp thiết bị bên ngoài qua cổng Com. 2.1. Môi trường phát triễn của Delphi. 2.1.1. Cửa sổ chính của chương trình Delphi Của sổ chương trình Delphi được xem như trung tâm điều khiển của môi trường soạn thảo và biên dịch ứng dụng. Cửa sổ chính chia làm 3 phần nhỏ: Trình đơn, thanh toolbar và bảng chứa các công cụ để xây dựng ứng dụng.

Object Inspector

Code Explorer

Code Editor

Thực tập công nhân

Form Designer

Trang 31

Component Pallet

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

Trình đơn chia ra làm nhiều mục chọn với các nhóm chức năng khác nhau biên dịch, chạy, gỡ lỗi ứng dụng, thiết lập cấu hình cho môi trường Delphi, soạn thảo mã lệnh…. Ban cũng có thể dẽ dàng tìm thấy những chức năng tương ứng này trên các nút nhấn của thanh toolbar. 2.1.2. Thanh Toolbar. ToolBar là nơi chứa các nút nhấn tắt thay thế cho những mục chọn trên trình đơn như: mở/đóng tập tin dự án, chạy chương trình, gỡ lỗi ứng dụng, xem tài liệu trợ giúp. Khi bạn di chuyển chuột lên từng nút nhấn, Delphi sẽ hiển thị một thông điệp nhỏ gọi là ToolTip cho biết chức năng cụ thể của nút nhấn. 2.1.3 Cửa sổ thiết kế Form (Form Designer). Cửa sổ thiết kế Form hay Form Desiger khởi đầu là một cửa trống, đây chính là cửa sổ thực tế dành cho chương trình ứng dụng của bạn. Những gì bạn thiết kế trực quan trên Form gần như sẽ là 95% hình ảnh của chương trình trong thực tế. Bạn tương tác với cửa sổ Form bằng cách chọn một đối tượng trên bảng công cụ, nắm – kéo và đặt những đối tượng này vào một vị trí thích hợp trên Form. Sau đó, bạn có thể dùng chuột hoặc bàn phím

để chỉnh sửa, thay vị trí cho thích hợp. Ngoài ra bạn có thể thay đổi hình dáng, màu sắc, cách ứng xử đối tượng khi người ta dùng tác động vào chúng thông qua cửa sổ Object Inspector và cửa sổ soạn thảo mã lệnh Code.

2.1.4. Cửa sổ Object Inspector Với cửa sổ Object Inspector bạn có thể bổ sungm thay đổi thuộc tính (properties) của các thành phần đối tượng đang có trên Form một cách trực quan.

Thực tập công nhân

Trang 32

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

Chương trình cũng sẽ qui định cách ứng xử của từng đối tượng thông qua các tình huống (event) qui định sẵn trong cửa sổ Object Inspector. Thuộc tính là tập hợp dữ liệu cho biết các thông tin và thuột tính của một đối tượng như chiều rộng, chiều cao, màu sắc, Font chữ …. Hình ảnh đối tượng mà bạn nhìn thấy trên màng hình, chính là tập hợp nhiều thuột tính khác nhau của đối tượng tạo nên. Tình huống là một đoạn mã lệnh được dùng để đáp ứng một yêu cầu nào đó của delphi và của hệ thống. Khi người dùng kích chuột vào đối tượng , khi một phím được nhấn hay khi Windows cần vẽ lại một vùng nào đó trên màn hình, bạn cũng nhận được một tình huống riêng biệt để xử lý. 2.1.5. Cửa sổ soạn thảo mã lệnh Code Editor. Cửa sổ soạn thảo mã lệnh Code Editor là nơi thật sự thể hiện nội dung của chương trình. Đó là nơi bạn gõ lệnh, thiết kế nội dung cho thủ tục, hàm, cài đặt các

phương thức cho lớp…. Bạn sẽ không phải viết toàn bộ mã lệnh cho chương trình. Delphi tự động sản sinh khung mã định sẵn. Nhiệm vụ của lập trình viên đơn giản chỉ cần hiểu ý nghĩa những đoạn mã Delphi sinh ra và chèn vào đó những lệnh xử lý thích hợp. Nếu muốn, bạn vẫn có thể tự tạo lấy bộ khung bằng cách viết lệnh thủ công, nhưng trừ khi bạn đã nắm vững Delphi và muốn đào sâu thêm, còn không thì hãy để Delphi tự động thực hiện những công việc đó. Ví dụ: Chương trình hiển thị chuỗi ‘ Hello World’ trên một cửa sổ Windows. • Chọn File/New Application từ trình đơn. Delphi tạo ra cho bạn một cửa sổ Form đặt trong Unit.pas cùng với tập tin dự án Project1.dpr. • Chọn File/ Save All. Hãy đặt tên cho Unit là MainFrm.pas thay cho Unit1.Pas và đặt tên cho tập tin dự án là HelloWin.dpr thay cho project.dpr • Trên bảng công cụ Standard hãy chọn đối tượng Label đặt vào cửa sổ Form. • Vào cửa sổ Object Inspector, nhập thuộc tính cho đối tượng Label như sau: Caption Hello World Font Times New Roman, size 12, Bold

Thực tập công nhân

Trang 33

Chủ đề