Mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân 2023

Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cách ghi tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (độc thân hay đã lập gia đình) và thủ tục để được cấp giấy xác nhận này tại UBND cấp xã, phường, thị trấn.


I. Hướng dẫn cách ghi, điền vào mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để xác nhận một người đang trong tình trạng hôn nhân như thế nào: Là người đang độc thân hay đã kết hôn, hoặc kết hôn lần thứ mấy (TẢI MẪU TẠI ĐÂY)

Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có nội dung như sau: 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Kính gửi:(1)......................................

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu:......

Dân tộc:..............Quốc tịch:...............

Nơi cư trú: (2)............................................

Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:(7) ...........

Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên: .......... Giới tính: .......

Ngày, tháng, năm sinh: .........................

Nơi sinh: ................................................

Dân tộc:...........Quốc tịch: ...................

Giấy tờ tùy thân: (3).............................

Nơi cư trú: (2) ......................................

Nghề nghiệp: ........................................

Trong thời gian cư trú tại ..........từ ngày.... tháng...... năm ......, đến ngày ...... tháng ...... năm(4).......

Tình trạng hôn nhân(5)....................

Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (6)................................

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.

Làm tại:.....,ngày......tháng.....năm.......

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

Cách ghi các mục nêu trên trong mẫu tờ khai:

- Mục Kính gửi(1): Ghi tên cơ quan đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Mục Nơi cư trú(2): Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

- Mục Giấy tờ tùy thân(3): Ghi rõ thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế, số, cơ quan cấp, ngày cấp (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

- Mục Trong thời gian cư trú tại: ... từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…(4): Khai trong các trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây. Cụ thể:

  • Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh;
  • Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong giai đoạn trước khi đăng ký kết hôn;
  • Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây.

- Mục Tình trạng hôn nhân(5): phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại, cụ thể như sau:

  • Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
  • Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
  • Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....
  • Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
  • Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
  • Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
  • Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú. Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
  • Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này. Ví dụ: Trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày 01/01/2000 đến ngày 01/01/2003 chưa đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức.

- Mục Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân(6): Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.

Ví dụ: Để kết hôn với anh SIN JONG GUN, sinh ngày 15/01/1975, quốc tịch: Hàn Quốc, Hộ chiếu số 12345678, cư trú tại: Seoul, Hàn Quốc, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc tại Hàn Quốc.

- Mục Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân(7): Ghi rõ mối quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ví dụ là cha mẹ, anh chị em ruột) hoặc ghi là bản thân nếu người yêu cầu cấp giấy cũng là người được cấp giấy.

II. Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Bước 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp phường, xã nơi cư trú

- Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân điền thông tin vào tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và nộp tại UBND phường (xã) nơi thường trú hoặc tạm trú.

- Mang theo bản chính một trong các giấy tờ tùy thân: hộ chiếu, CMND, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (bằng lái, thẻ bảo hiểm...) để xuất trình, chứng minh về nhân thân.
- Nếu người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không phải là người được cấp giấy xác nhận (ví dụ: cha me, anh chị em ruột của người được cấp giấy đi làm thay) thì phải có giấy ủy quyền theo quy định.

Một số lưu ý:

- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

- Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh (trích lục bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Giấy chứng tử...); nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn mới thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Bước 2: Xử lý hồ sơ, xác minh tình trạng hôn nhân và làm thủ tục cấp giấy xác nhận

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng (quá 6 tháng) thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

- Lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Không quá 15.000 đồng (Thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Lưu ý:

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

- Trường hợp người đến nhận kết quả không phải là người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải có văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

III. Hỏi và đáp một số vấn đề liên quan đến cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

1. Tôi đi làm thủ tục đăng ký kết hôn nơi bạn trai (bạn gái) tôi đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng UBND phường yêu cầu tôi phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Xin cho biết pháp luật về thủ tục kết hôn có quy định về loại giấy xác nhận này không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy này?

Trả lời:

Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau: Khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ để chứng minh nhân thân, nộp tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp

- Về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: UBND cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

Như vậy, việc UBND phường nơi bạn trai (bạn gái) của bạn đăng ký hộ khẩu thường trú yêu cầu bạn phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là đúng. Bạn cần liên hệ với UBND phường bạn đang cư trú để đề nghị cấp giấy này.

2. Anh H ở xã N và chị T ở xã P sau thời gian yêu nhau đã quyết định sẽ tổ chức lễ cưới. Anh chị đến UBND xã N để làm các thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. UBND xã N đề nghị chị T đến UBND xã P để đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Chị T muốn biết thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì thủ tục để chị T được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:

- Chị T phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Nếu chị T đã có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc đã chết, thì phải xuất trình trích lục Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử.

- Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch tiến hành thẩm định xác minh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho chị T Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định). Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 03 ngày.

- Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

3. Để đăng ký kết hôn tại nơi cư trú của chồng chưa cưới, chị T đến UBND phường K, nơi chị có hộ khẩu thường trú để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Sau khi tiếp nhận Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và Chứng minh nhân dân mà chị T xuất trình, cán bộ tư pháp - hộ tịch phường K yêu cầu chị về tổ dân phố, nơi chị đang sinh sống để xin Tổ trưởng dân phố xác nhận bằng văn bản về việc chị còn độc thân. Sau khi có văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, UBND phường sẽ căn cứ vào đó để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị. Hướng dẫn của cán bộ tư pháp - hộ tịch phường K trong việc giải quyết cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị T có đúng không?

Trả lời:

Yêu cầu của cán bộ tư pháp - hộ tịch phường X về việc buộc chị T phải về nơi cư trú xin xác nhận của Tổ trưởng dân phố làm căn cứ để UBND phường cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không đúng với quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Theo quy định này, người xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ phải nộp một loại giấy tờ duy nhất là Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, cán bộ tư pháp - hộ tịch chỉ có quyền yêu cầu người dân xuất trình thêm Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn làm căn cứ để tra cứu, xác minh hồ sơ chứ không được yêu cầu thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.

Như vậy, trong trường hợp này, cán bộ tư pháp - hộ tịch đã tự đặt ra thêm một loại giấy tờ ngoài quy định là văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của Tổ trưởng dân phố.

Với việc yêu cầu người dân phải xuất trình loại giấy tờ không có trong quy định, cán bộ tư pháp - hộ tịch phường K không chỉ vi phạm quy định về những việc không được làm, mà còn thể hiện sự thiếu ý thức trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Pháp luật không quy định Tổ trưởng Tổ dân phố có chức năng, nhiệm vụ cấp văn bản xác nhận về tình trạng hôn nhân của người dân. Trong nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch, việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện bằng cách tra cứu Sổ đăng ký kết hôn lưu trữ tại cơ quan quản lý hộ tịch. Trong trường hợp cần xác minh thì cán bộ tư pháp - hộ tịch phải tự mình thực hiện việc xác minh chứ không thể giao trách nhiệm cho người khác. Do đó, văn bản xác nhận của Tổ trưởng dân phố, nếu có, thì chỉ được coi là một nguồn thông tin tham khảo chứ không thể coi là căn cứ để xác nhận tình trạng hôn nhân của chị T. Mặt khác, nếu cần có thông tin do Tổ trưởng dân phố cung cấp thì cán bộ tư pháp - hộ tịch phải tự thực hiện việc xác minh chứ không thể buộc người dân phải làm thủ tục mà pháp luật không quy định.

4. Ông D thoát ly gia đình từ năm 18 tuổi, đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau. Khi làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký quyền sở hữu nhà, dù đã có cam đoan về tình trạng độc thân từ khi thoát ly nhưng cán bộ tư pháp phường nơi ông D đang cư trú yêu cầu phải trở về xác nhận tại quê quán. Việc giải quyết như vậy có đúng quy định của pháp luật? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hợp lệ có thể sử dụng đăng ký quyền sở hữu nhà?

Trả lời:

Theo quy định hiện hành về xác nhận tình trạng hôn nhân thì:

- Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

- Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng (quá 6 tháng) thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Như vậy, việc UBND cấp xã nơi ông D cư trú từ chối xác nhận tình trạng độc thân của ông D và yêu cầu về quê để xác nhận tình trạng hôn nhân là trái quy định.