Mức đóng bảo hiểm cho người nước ngoài 2023

Trong lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, nhóm đối tượng HSSV được đặc biệt quan tâm và tiếp tục được lựa chọn là nhóm đối tượng cần sớm được bao phủ BHYT.

Trong những năm qua, việc triển khai công tác BHYT HSSV đã có nhiều kết quả tích cực. Riêng trong năm học 2021-2022, cả nước có khoảng 18,8 triệu em tham gia BHYT, đạt tỷ lệ 96% tổng số HSSV. HSSV tham gia BHYT không chỉ được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao, chi phí lớn khi không may ốm đau, bệnh tật, giúp gia đình các em giảm bớt gánh nặng về chi phí khám chữa bệnh (KCB), mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của các em và gia đình trong việc chia sẻ rủi ro với cộng đồng. Chính vì những lợi ích và giá trị nhân văn này, chính sách BHYT HSSV đã thực sự đi vào cuộc sống với sự chủ động, tích cực tham gia từ phía HSSV và phụ huynh.

Để các bậc phụ huynh và các em HSSV hiểu rõ hơn về chính sách BHYT HSSV trong năm học 2022-2023, BHXH Việt Nam thông tin cụ thể như sau:

Trong năm học này, mức đóng BHYT của HSSV không có sự thay đổi so với năm học trước: Mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở (trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, HSSV tự đóng 70%).

Cụ thể: Mức đóng = 4,5% x 1.490.000 đồng x 12 tháng = 804.600 đồng/năm.

Trong đó, số tiền HSSV thực đóng là: 563.220 đồng/năm (do đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng).

Đặc biệt, ngoài việc được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng BHYT HSSV, để đạt mục tiêu 100% HSSV tham gia BHYT trong năm học 2022-2023, một số tỉnh, thành phố tiếp tục hỗ trợ thêm mức đóng BHYT cho HSSV từ ngân sách địa phương, do đó số tiền thực đóng BHYT của mỗi HSSV tiếp tục được giảm.

Mức hưởng khi đi khám chữa bệnh

HSSV khi đi KCB BHYT đúng quy định thì được thanh toán chi phí KCB trong phạm vi được hưởng như sau:

Đối với trường hợp KCB BHYT đúng tuyến

- HSSV được hưởng 100% chi phí KCB BHYT nếu:

+ Tổng chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở (tương đương 223.500 đồng).

+ KCB tại tuyến xã (Trạm Y tế xã, phường, thị trấn).

+ Có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (tương đương 8.940.000 đồng).

- HSSV được hưởng 80% chi phí KCB trong phạm vi được hưởng BHYT, phần còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở KCB.

Đối với trường hợp KCB BHYT không đúng tuyến

- Tại bệnh viện tuyến Trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú.

- Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú.

- Tại bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí KCB ngoại trú, nội trú.

Thẻ BHYT được cấp mới hoặc gia hạn hằng năm cho HS của cơ sở giáo dục phổ thông. Đối với HS lớp 1: Giá trị sử dụng thẻ BHYT bắt đầu từ ngày 01/10 năm đầu tiên của cấp tiểu học. Đối với HS lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9 của năm học.

Thẻ BHYT được cấp mới hoặc gia hạn hằng năm cho HSSV của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục dạy nghề.

Đối với SV năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ khi nhập học, trừ trường hợp thẻ của HS lớp 12 đang còn giá trị sử dụng; SV năm cuối của khóa học: Thẻ BHYT có giá trị đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.

Giá trị sử dụng của thẻ BHYT tương ứng với số tiền đóng BHYT theo số tháng đã tham gia của HSSV.

Tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT

HSSV và phụ huynh có thể tự tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT theo các cách sau:

- Truy cập vào Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam tại địa chỉ sau: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/pages/tra-cuu-thoi-han-su-dung-the- bhyt.aspx

- Nhắn tin theo cú pháp: BH THE “Mã thẻ BHYT” gửi 8079.

- Gọi điện đến Tổng đài 1900.9068 của BHXH Việt Nam để được tư vấn và hỗ trợ.

- Cài đặt và sử dụng ứng dụng “VssID - Bảo hiểm xã hội số” để theo dõi quá trình đóng - hưởng BHYT của bản thân; cập nhật các thông tin về chính sách BHYT; thực hiện một số dịch vụ công của ngành BHXH Việt Nam liên quan tới lĩnh vực BHYT./.

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động năm 2022

Nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động khó khăn do Covid-19 đã được Chính phủ ban hành năm 2021 và tiếp tục được áp dụng trong năm 2022, trong đó có nội dung về mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP, quy định chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

  • Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hộivào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19.

Mức đóng vào quỹ bao hiểm thất nghiệp

Ngày 24/09/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP, quy định về giảm mức đóng vào quỹ bao hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch covid 19 như sau:

  • Đối tượng áp dụng: Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021.
  • Mức giảm đóng: Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
  • Thời gian thực hiện giảm mức đóng: 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.

Tỷ lệ mức lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động Việt Nam

Giai đoạn từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/6/2022

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN
14% 3% 0% 0% 3% 8% 1% 1,5%
20% 10,5%
Tổng cộng: 30,5%

Giai đoạn từ ngày 01/07/2022 đến ngày 30/09/2022

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN
14% 3% 0,5% 0% 3% 8% 1% 1,5%
20,5% 10,5%
Tổng cộng: 31%

Giai đoạn từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/12/2022

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN
14% 3% 0,5% 1% 3% 8% 1% 1,5%
21,5% 10,5%
Tổng cộng: 32%

Lưu ý

  • Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0.3%.
  • Mức đóng nêu trên không áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Những đối tượng này đóng bảo hiểm xã hội theo mức sau:
Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN
14% 3% 0,5% 1% 3% 8% 1% 1,5%
21,5% 10,5%
Tổng cộng: 32%

Tỷ lệ mức lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động nước ngoài

Giai đoạn từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/6/2022

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN
14% 3% 0% 3% 8% 1,5%
20% 9,5%
Tổng cộng: 29,5%

Giai đoạn từ ngày 01/07/2022 đến ngày 31/12/2022

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN Hưu trí Ốm đau thai sản TNLĐ- BNN
14% 3% 0,5% 3% 8% 1,5%
20,5% 9,5%
Tổng cộng: 30%

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động năm 2022

  • Theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức thu nhập tối thiểu được chọn làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích 22% mức thu nhập đã chọn để đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
  • Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2022, mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn đã tăng từ 700.000 đồng/tháng lên thành 1.500.000 đồng/tháng.
  • Tương ứng với đó, mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất sẽ tăng từ 154.000 đồng/tháng lên thành 330.000 đồng/tháng.
  • Như vậy có thể thấy, từ ngày 01/01/2022, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu sẽ tăng hơn gấp đôi so với trước đó.

Quý khách có nhu cầu kê khai bảo hiểm, thực hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã họi vui lòng liên hệ Công ty luật Việt An để được hỗ trợ tốt nhất!

Bài viết liên quan

Mức đóng bảo hiểm cho người nước ngoài 2023

TS.LS. Đỗ Thị Thu Hà

09 33 11 33 66 (Zalo, Viber, Whatsapp)

TỔNG ĐÀI PHÍA BẮC

TỔNG ĐÀI PHÍA NAM

Mức đóng bảo hiểm cho người nước ngoài 2023

English Lawyer, Mr. Thuc

09 61 67 55 66 (Zalo, Viber, Whatsapp)

CÔNG TY LUẬT - ĐẠI DIỆN SỞ HỮU TRÍ TUỆ - ĐẠI LÝ THUẾ VIỆT AN

Văn phòng tại Hà Nội:

Văn phòng tại Hồ Chí Minh:

P. 04.68, Tầng 4, Sảnh A, Khu văn phòng: Tòa nhà RiverGate Residence, 151-155 Bến Vân Đồn, Phường 6, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại : (‭028) 36 36 29 65‬ - (028) 36 36 29 75‬

Phone: 09 61 67 55 66

Email :