Nam giới đóng bảo hiểm bao nhiêu năm

Lương hưu là vấn đề nhiều người lao động quan tâm khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Vậy số năm tối thiểu người lao động cần đóng BHXH để nhận được là bao nhiêu, bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc trên.

Đóng tối thiểu bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?

Cụ thể, theo Điều 74 trong Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, quy định về mức lương hưu hằng tháng (theo cách tính áp dụng từ ngày 01/01/2018 trở đi) được chỉ rõ như sau:

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.

Như vậy, từ năm 2022 trở đi, lao động nam đủ điều kiện về hưu đóng tối thiểu 20 năm BHXH là có thể hưởng lưu hưu, còn lao động nữ đủ điều kiện về hưu chỉ cần đóng tối thiểu 15 năm BHXH là có thể nhận mức lương hưu 45%.

Đóng bao nhiêu năm thì được hưởng mức lương hưu cao nhất?

Theo quy định trên, cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa như sau:

Công dân Hòa hỏi, sau khi lĩnh xong tiền trợ cấp thất nghiệp thì phải tham gia tiếp bảo hiểm xã hội ít nhất bao nhiêu năm nữa mới đủ điều kiện hưởng lương hưu?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

Về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 và Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a, b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Hoặc người lao động được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Về điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Về tuổi nghỉ hưu: Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, quy hiện hành thì để đủ điều kiện hưởng lương hưu, công dân phải có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo các quy định nêu trên. Theo thông tin công dân cung cấp, công dân sinh năm 1969 (không ghi giới tính) và đã có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, nếu đủ điều kiện thì công dân được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Đối với thời gian 15 năm đã đóng bảo hiểm xã hội, rất mong công dân bảo lưu thời gian đó để cộng nối với thời gian tiếp tục làm việc sau này hoặc tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện được hưởng lương hưu hàng tháng nhằm có nguồn thu nhập ổn định đảm bảo cuộc sống khi về già và được cấp thẻ BHYT miễn phí.