Near trong so sánh hơn

So sánh tính từ và trạng từ là 2 dạng so sánh rất phổ biến trong tiếng Anh. Hãy cùng Anh ngữ Ms Hoa tìm hiểu kĩ hơn nội dung so sánh này nhé.

Sau đây là bảng tóm tắt về các dạng so sánh của tính từ, trạng từ. Trong tiếng anh đặc biệt trong lúc học TOEIC, chúng ta có 3 loại so sánh cơ bản cần nắm rõ: So sánh bằng (không bằng); so sánh hơn; so sánh hơn nhất. Tính từ và trạng từ là chủ điểm ngữ pháp rất quan trọng, trong đó việc nắm rõ các thể thức so sánh sẽ giúp các bạn nhận biết câu một cách rõ ràng và chính xác hơn.

Mục tiêu của bài là các bạn nắm chắc những cấu trúc cơ bản đồng thời có thể đặt được câu dựa vào vốn tính từ và trạng từ các bạn đã có sẵn.

ADJ

ADV

1. Công thức chung:

S1+be+as+ adj+as+ S2

Ex: She is as charming as her mother was

1. Công thức chung:

 S1+Verb+as + adv+ as+ S2

Ex: He runs as quickly as his father

>>> Xem bài viết đầy đủ: So sánh ngang bằng

2. So sánh không bằng

ADJ

ADV

1. Công thức chung:

S+be not + as/no + adj + as + S2

Ex: The inflation rate this year is not as high as last year's 

1. Công thức chung:

S1+Verb not + as + adv + S2

Ex: The meeting this morning didn't go as well as the previous one

Các bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

3. So sánh hơn

ADJ

ADV

1. Công thức chung:

+ Đối với những tính từ dạng ngắn (1 âm tiết) và những tính từ 2 âm tiết trở lên nhưng tận cùng là y, er, ow, et

S1+ be+ adj+er+ than+ S2

Ex: 

- She is hotter than her close friend

- They are happier than their parents

- He is cleverer than his friends

- This room is quieter than that one

+ Đối với những tính từ 2 âm tiết trở lên trừ những trường hợp ở trên

S1+ be+more+adj+than+ S2

Ex:The economy this year is more fluctuating than the previous one

2. Cách thêm “er” vào sau adj

- Những tính từ tận cùng là «e» thì thêm « r »: larger, wider...

- Những tính từ tận cùng là 1 phụ âm trừ W, trước đó là 1 nguyên âm thì gấp đôi phụ âm: 

hotter, bigger...

- Những tính từ tận cùng là « y » trước đó là 1 phụ âm thì chuyển « y » sang « ier »:

 happier, noisier

1. Công thức chung

+ Đối với những trạng từ giống hệt tính từ: long, close, fast, low, late, hard, wide, high, early

S1+V chia+ADV+er+than+S2

Ex: 

She often comes to class later than her friends

+ Đối với những trạng từ dài

S1+Vchia+more+ADV+than+S2

Ex:

They play more beautifully than other contestants

2. Cách thêm « er » vào sau Adv

- Những trạng từ cùng dạng với tính từ, cách thêm « er » như bên phần Adj: longer, later...

>>> Xem thêm các bài viết có ví dụ đầy đủ:

Near trong so sánh hơn

4. Bảng so sánh tính từ, trạng từ bất quy tắc

ADJ

So sánh hơn

So sánh nhất

good/well

better

best

bad 

worse

worst

little (amount)

less

least

little (size)

smaller

smallest

much / many

more

most

far (place + time)

further

furthest

far (place)

farther

farthest

late (time)

later

latest

near (place)

nearer

nearest

old (people and things)

older/elder

oldest/eldest

Để hiểu hơn về Dạng so sánh của tính từ (Adj) và trạng từ (Adv) các bạn hãy luyện tập bài tập về các dạng so sánh của Adj và Adv:  TẠI ĐÂY

Nếu bạn đã từng đến Cơ sở Khánh Hội, chắc chắn bạn đã gặp “cặp bài trùng” Ms Thanh Trúc và Ms Yến Nhi. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau trò chuyện để hiểu sâu hơn về hai cô nhé!

CÀNG CHƠI THÂN CÀNG GIỐNG NHAU
MS THANH TRÚC VS MS YẾN NHI

Với cô, tình yêu của cô dành cho ngôn ngữ này ngày một lớn dần là nhờ vào các em, cô thực sự mong muốn sự nhiệt huyết trong mỗi bài giảng của từng sứ giả của Ms Hoa sẽ thổi lửa vào tâm hồn các em, khiến các em một phần nào đó giảm bớt được nỗi lo lắng khi đi học tiếng Anh.

Ms.Tạ Hòa
Smiling Messenger

Hơn ai hết cô hiểu sự khó khăn vất vả của một người mới bắt đầu tiếp cận một ngôn ngữ mới. Nhưng các em ạ, đề thi TOEIC không có gì quá đánh đố, chỉ là do chúng ta chưa có chiến lược làm bài phù hợp thôi. Cô tin rằng, với kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm cũng như lửa nhiệt huyết của cô cũng như đội ngũ sứ giả tại Anh ngữ Ms Hoa, các em sẽ dần có được định hướng cũng như phương pháp tốt nhất để có thể chinh phục TOEIC.

Ms Nguyễn Bình
a Caring Messenger

Hầu hết các trạng từ ở dạng so sánh hơn và so sánh hơn nhất đều được thành lập bằng cách thêm more, most. Ví dụ:

Could you talk more quietly? (Cậu có thể nói khẽ hơn không?)


KHÔNG DÙNG: Could you talk quietlier?

Các trạng từ mà có cùng dạng thức với tính từ, và 1 số trạng từ khác thì khi chuyển sang so sánh hơn, so sánh hơn nhất ta thêm -er, -est. Các từ thường gặp là fast, early, late, hard, long, near, high, low, soon, well (better, best), badly (worse, worst), và trong giao tiếp thân mật thì có thể thêm -er, -est với các từ như easy, slow, loud, quick. Ví dụ:

Can you drive any faster? (Cậu có thể lái nhanh hơn chút được không?)


Can you come earlier? (Cậu tới sớm hơn được không?)
Talk louder. (Nói to lên nào.)
We've all got terrible voices, but I sing worst of all. (Chúng tôi đều có giọng hát dở, nhưng tôi thì hát kém nhất.)

Lưu ý các dạng thức so sánh bất quy tắc của far (farther/further, farthest/furthest), much (more, most), little (less, least).

Close, Near và Nearby được sử dụng trong câu nói về khoảng cách gần, ngắn. Nhưng để phân biệt cách dùng giữa chúng không phải là dễ. Mong rằng với bài viết “cách phân biệt close, near và nearby” sẽ giúp bạn giải quyết cấn đề này.

Trong nhiều trường hợp, close và near có thể được dùng thay thế nhau.

– His house is very close/near (Nhà của anh ấy rất gần)
– Where’s the nearest/closest shop? (Cửa hàng gần nhất ở đâu?)
– Which town is nearer/closer? (Thành phố nào gần hơn)

  • Khi chúng ta nói về mối quan hệ của một người (relationships)
  • Ví dụ:

– My dad was closer to his brother than to his sister.(Bố tôi thân với anh trai của bố hơn là chị gái của bố).
– Mike and I are very close friends.(Mike và tôi là bạn thân).

  • Lưu ý: Nhớ rằng Close + to chứ không phải Close with khi ta muốn nói đến cái gì/ai gần với một cái gì/ai khác
  • a close encounter: đối mặt, chứng kiến

– The mountaineer Joe Simpson has had several close encounters with death. (Nhà leo núi Joe Simpson đã có nhiều lần có close encounters với cái chết)

  • a close race: cuộc đua gay cấn, căng go

After a close race, Obama won the election. (Sau một close race, Obama đã thắng cử).

It was a close finish – only a tenth of a second separated the two runners. (Đó là một close finish – hai vận động viên chỉ cách nhau 1/10 giây).

Cả near và nearby có thể được sử dụng như tính từ và trạng từ có nghĩa gần gũi về vị trí, một khoảng cách ngắn (short distance), không xa từ ai đó hoặc cái gì đó.

Dùng như một tính từ (adj) hay trạng từ (adv) đơn giản để mô tả sự gần gũi.
Với nghĩa này, near và close không thể đặt trước danh từ trong vai trò thuộc ngữ mà ta phải dùng đến tính từ nearby.

– My parents live in a nearby village. (Cha mẹ tôi sống ở một ngôi làng gần đây).
– They live nearby. (Họ sống gần đây)
– The village where they live is nearby. (Ngôi làng nơi họ sống ở gần đây).

  • Chú ý rằng nearby có thể sử dụng trước hoặc sau một danh từ.
  • Ví dụ:

– We ate at a nearby pub. = We ate at a pub nearby.(Chúng tôi đã ăn một quán ăn gần đây) Nên tránh dùng Nearby to.

Có thể chúng ta đã từng thấy cấu trúc “nearby to + clause”.

– It was relatively easy to find work nearby to where she lived. (Khá dễ để tìm một công việc ở gần nơi mà cô ấy sống).
Nhưng đa phần người bản ngữ sẽ đơn giản là chỉ dùng near:
– In those times it was relatively easy to find work near where a person lived. (Chúng ta có thể dùng nearby đằng sau be, nhưng có những cấu trúc được ưa dùng hơn, ví dụ như cấu trúc there is/are hoặc trịnh trọng hơn thì ta có thể đặt nearby ở đầu câu).

Thay vì: Several shops are nearby. (Có mấy cửa hàng ở gần đây) Có thể nói là : There are several shops nearby

Hoặc trong văn viết có thể là: Nearby are several shops.

Dùng khi muốn sử dụng từ bổ nghĩa như quite, very… với một phó từ hoặc sau động từ be.

– My parents live very near.(Bố mẹ tôi sống rất gần đây).
– The village where they live is very near.(Ngôi làng họ sống rất gần đây).
Near còn có thể được sử dụng như một giới từ. Nearby thì không như vậy.

– They live very near us.(Họ sống rất gần chúng tôi).
– The village they live in is quite near us.(Ngôi làng họ sống khá gần chúng tôi)

  • Ví dụ:
  • a near miss: một sự va chạm hoặc tai nạn chỉ còn một chút nữa là xảy ra

– The asteroid passed 27,700 km from the surface of Earth – a near miss. (Thiên thạch rơi xuống chỉ cách 27,700km từ bề mặt trái đất – a near miss).

  • in the near future: trong tương lai gần

– The volcano could erupt in the near future, according to scientists.(Núi lửa có thể phun trào trong tương lai gần, theo như các nhà khoa học nói).

  • in the near distance: trong khoảng cách gần

– We could see someone in the near distance.(Chúng tôi có thể thấy ai đó trong khoảng cách gần)

Trong tiếng Anh – Anh, giới từ near có thể dùng hoặc không cần dùng to (ở tiếng Anh – Mỹ thì điều này ít phổ biến hơn). Khi nói về khoảng cách gần về địa lý, chúng ta có thể bỏ to đi.

– The pub is very near the station.(Quán ăn rất gần với nhà ga).
– come and sit near me.(Lại đây và ngồi gần tôi đi).
Nhưng khi dùng near với nghĩa ẩn dụ, thì near to hoặc close to được ưa dùng hơn

– She was near to tears / close to tears (Cô ấy gần như sắp khóc rồi).
– I came very near to / close to calling the whole thing off. (Tôi gần như dừng tất cả các kế hoạch lại).
Chúng ta thường dùng nearer và nearest với to, mặc dù chúng có thể hơi kém trang trọng (informal)
– She moved nearer (to) the fire.(Cô ấy đến gần hơn với ngọn lửa).
– It’s in the drawer nearest (to) the fridge.(Đấy là ngăn kéo gần nhất với tủ lạnh).
Chú ý rằng chúng ta luôn dùng to với close và next khi hai từ này được dùng như giới từ chỉ vị trí.

– She sat close to the fire.(Cô ấy ngồi gần ngọn lửa).
– Her brother sat next to her.(Anh trai của cô ấy ngồi cạnh cô ấy).

  • Lưu ý: Cả near và nearby đều thường được dùng với somewhere và anywhere
  • Ví dụ:

– He must be somewhere nearby; he’s only been gone a minute.(Anh ta chắc phải ở đâu đó gần đây thôi; anh ta mới rời đi khoảng một phút thôi mà).
– There isn’t a cinema anywhere near here.(Không có rạp chiếu phim ở bất cứ nơi nào gần đây cả).

  1. He took his bags and tossed them into some ______ bushes.
  2. We heard a loud bang somewhere very ______.
  3. They’re a ______ family.
  4. My sisters live in a ______ street.
  5. Is there a chemist’s anywhere ______ ?
  6. Our son’s school is quite ______ our house.
  1. nearby
  2. near
  3. close
  4. nearby
  5. nearby
  6. near
Phân biệt close, near và nearby cũng không phải dễ phải không các bạn. Bấm share nếu thấy bài viết hữu ích, bấm theo dõi để cập nhật những bài viết mới nhất của bên mình nhé.