Nghị định hướng dẫn luật tần số vô tuyến điện năm 2024

Việt Nam đã có quy hoạch băng tần 3560-4000 MHz cho thông tin di động 5G

19/12/2023

Ngày 20/12/2018, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 18/2018/TT-BTTTT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 46/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 về Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu kết nối vô tuyến theo xu hướng phát triển công nghệ và nhu cầu sử dụng cũng như định hướng sản xuất, kinh doanh thiết bị VTĐ tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông đã nghiên cứu, xây dựng dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 18/2018/TT-BTTTT và thông tư 46/2016/TT-BTTTT.

Ngày 18 tháng 8 năm 2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Nghị định số 88/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định số 63/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Nghị định số 63/2023/NĐ-CP có 8 chương 88 điều, quy định về: Cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; đình chỉ có thời hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện; chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên; công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài.

Nghị định số 63/2023/NĐ-CP không áp dụng đối với việc sử dụng tần số vô tuyến điện chỉ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 được gia hạn, cấp đổi tại các tổ chức được công nhận đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải.

Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 06 tháng 9 năm 2023 phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời hạn còn lại của giấy phép tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

Việc xác định mức thu và tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp này được thực hiện cùng thời gian với việc xác định mức thu và tổ chức thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện khi cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức đó hoặc cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức khác trong cùng băng tần.

Cụ thể, Nghị định quy định về cấp phép và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện như sau:

Nghị định hướng dẫn luật tần số vô tuyến điện năm 2024

(1) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ

- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ.

- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính:

+ Các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phải đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh phải ký xác nhận vào từng tài liệu.

+ Trường hợp tài liệu có nhiều tờ phải được đóng dấu giáp lai đối với tổ chức hoặc ký xác nhận vào từng trang đối với cá nhân, hộ kinh doanh.

- Đối với hồ sơ nộp qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến: các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này yêu cầu ký, đóng dấu của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép thì tổ chức không phải ký, đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh không phải ký các tài liệu đó.

- Người nước ngoài đề nghị cấp giấy phép đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư được phép nộp bản sao Hộ chiếu còn thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 63/2023/NĐ-CP và phải xuất trình bản chính khi nhận giấy phép.

(2) Thực hiện qua dịch vụ công thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử CCCD

- Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử hợp pháp các giấy tờ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: tổ chức, cá nhân không phải nộp tài liệu trong hồ sơ quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định này về CCCD hoặc Giấy CMND hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Khi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tra cứu được các thông tin này tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng cụ thể quy định này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

(3) Không phải nộp lại các tài liệu quy định trong hồ sơ đã nộp trong lần đề nghị cấp trước đó

Tổ chức, cá nhân không phải nộp lại các tài liệu quy định trong hồ sơ đã nộp trong lần đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trước đó nếu tài liệu còn hiệu lực và không có sự thay đổi về nội dung, trừ thành phần hồ sơ là bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP.

(4) Các trường hợp phải bổ sung tài liệu liên quan

Tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung các tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong trường hợp:

- Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần phải xác minh lại thông tin trong bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để ấn định tần số vô tuyến điện và cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép;

- Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần có thông tin để xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện) theo quy định.

(5) Phối hợp tần số quốc tế nhưng phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo quy định của Nghị định này khi cần thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các thông số kỹ thuật khác theo kết quả đăng ký, phối hợp tần số quốc tế với Liên minh Viễn thông quốc tế.