Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là gì năm 2024

Việc xác định chính xác thành phần, tư cách tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng dân sự là yếu tố quan trọng, giúp Tòa án giải quyết vụ án một cách chính xác, khách quan và toàn diện.

Mục Lục

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng không độc lập là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng tùy theo nguyên đơn, bị đơn vì lợi ích hợp pháp của người đó phụ thuộc vào lợi ích của nguyên đơn, bị đơn. hoặc bị đơn. Tuy nhiên, khi tham gia tố tụng, họ luôn có quyền đưa ra quyết định trong khuôn khổ quyền lợi của mình.

Trong vụ án gây thương tích (cố ý hay vô ý) thì người chăm sóc nạn nhân (người bị hại có được xác định là người có quyền lợi liên quan không? Trách nhiệm của bị cáo trong việc bồi thường cho người bị hại và người có quyền lợi liên quan? Cách tuyên án về phần bồi thường thiệt hại như thế nào là phù hợp? Nếu là người có quyền lợi liên quan thì quyền kháng cáo của họ thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là gì năm 2024

Trước hết người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến các quyết định của Tòa án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là người không tham gia thực hiện tội phạm hoặc có tham gia nhưng chưa đến mức cấu thành tội phạm, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng Tòa án phải xem xét, giải quyết những vấn đề về quyền lợi, tài sản của họ vì có liên quan đến vụ án.

Do đó, khi Tòa án xác định tư cách của một người là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tức là đã xác định tư cách tham gia tố tụng hình sự của người đó. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện các quyền quy định tại Khoản 1 Điều 54 Bộ luật tố tụng hình sự 2003.

Người chăm sóc nạn nhân (người bị hại) là người không liên quan gì đến vụ án. Mối quan hệ giữa người chăm sóc và nạn nhân được thiết lập sau khi vụ án đã xảy ra, hoàn toàn độc lập với vụ án. Giả sử quyền lợi của người chăm sóc nạn nhân bị xâm phạm thì phát sinh quan hệ tranh chấp dân sự giữa họ và người được chăm sóc (người bị hại), không liên quan đến vụ án. Vì vậy, người chăm sóc nạn nhân không phải là người tham gia tố tụng trong vụ án và đương nhiên họ không có quyền kháng cáo. Các chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế của người chăm sóc bị thiệt hại nằm trong tổng số thiệt hại mà Tòa án buộc bị cáo phải bồi thường cho người bị hại.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật tố tụng hình sự 2003 để nắm rõ quy định này.

Pháp luật tố tụng dân sự không quy định quyền từ bỏ từ cách tham gia tố tụng dân sự của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Do đó, họ không được từ bỏ trách nhiệm của mình đối với vụ án dân sự khi đã được Toà án xác định quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của người đó và đưa vào tham gia tố tụng vụ án dân sự

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.”

2. Quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

"Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền, nghĩa vụ liên quan

1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:

  1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;
  1. Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện vụ án khác.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.”

3. Quyền yêu cầu độc lập và thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

3.1. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Theo quy định tại Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

"Điều 199. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”

Và theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

"Điều 201. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:

  1. Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
  1. Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
  1. Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.”

Như vậy, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu độc lập khi quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm liên quan đến vụ án đang giải quyết.

3.2. Thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Theo quy định tại Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

"Điều 202. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập

Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.”

Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự sẽ gửi đơn yêu cầu kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án.