Nhiệm vụ nào sau đây không phải cần thực hiện khi áp dụng phương pháp học tập power?

Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhMỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦUNgày nay, vai trò của giáo dục luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triểncủa mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc và cả nhân loại. Trong bối cảnh hiện nay,các quốc gia trên toàn thế giới đang chuyển sang giai đoạn phát triển một nền văn minhmới – nền văn minh tri thức. Vì vậy việc học là rất cần thiết và có vai trò vô cùng quantrọng đối với mỗi người chúng ta. Và mục đích học tập mà UNESCO đề xướng: “Học đểbiết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” là một trong nhiều mụcđích khác mà được sự ủng hộ đông đảo của cá nhân trên toàn thế giới.Từ xưa đến nay con người không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức của nhân loại. Vậy họclà gì?Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi quá trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung,trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức hoặc sở thích và có thểliên quan đến việc tổng hợp các loại thông tin khác nhau. Khả năng học hỏi là sở hữu củaloài người, một số động vật và một số loại máy móc nhất định. Tiến bộ theo thời gian cóxu hướng tiệm cận theo đường cong học tập.Học tập cũng như việc học tập bài bản không bắt buộc, tùy theo hoàn cảnh. Nó khôngxảy ra cùng một lúc, nhưng xây dựng dựa trên và được định hình bởi những gì chúng tađã biết. Học tập có thể được xem như một quá trình, chứ không phải là một tập hợp cáckiến thức thực tế và các hủ tục giáo điều. Việc học tập của con người có thể xảy ra như làmột phần của giáo dục, đào tạo phát triển cá nhân. Chơi đùa đã được tiếp cận dưới một sốnhà lý luận xem như là hình thức đầu tiên của việc học. Trẻ em thử nghiệm với thế giới,tìm hiểu các quy tắc, và học cách tương tác thông qua chơi đùa.Tại buổi nói chuyện vớisinh viên lớp nghiên cứu chính trị khoá I, trường Đại học Nhân dân Việt Nam, Bác đã căndặn “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với côngtác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày1Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhđổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành đểtiến bộ kịp nhân dân”.Với quan niệm ấy, đối với Bác, việc học không chỉ để có kiến thức, học không phải đểlàm quan, mà “học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giaicấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại” và muốn đạt mục đích đó thì phải: Cần, kiệm,liêm, chính, chí công, vô tư..Quan niệm học tập của Chủ tịch Hồ Chí Minh toàn diện và sâu sắc. Và trong suốt cả cuộcđời mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là tấm gương sáng về ý chí và quyết tâm học.Vậy hiểu được ý nghĩa vai trò và tầm quan trọng của việc học tập thì chúng ta nên làmgì? Học đại học như thế nào cho thật hiệu quả lại là một vấn đề mà nhiều bạn sinh viênđang quan tâm! Và liệu rằng nó có khác gì nhiều so với học ở trung học phổ thông haykhông?Với mong muốn đưa ra phương pháp học tập hiệu quả cho các bạn sinh viên năm nhấtkhoa kinh tế trường Đại Học công nghiệp Hà nội, đồng thời tìm hiểu các yếu tố ảnhhưởng tới hiệu quả học tập của các bạn sinh viên! Vì sao các bạn chưa đạt được kết quảhọc như mong muốn, vì sao các bạn lại chưa thực sự áp dụng có hiệu quả phương pháphọc tập POWER vào trong quá trình nghiên cứu và học tập của mình cũng là nội dung màđề tài chúng em đưa ra nghiên cứu “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phương pháp POWERđể áp dụng cho sinh viên năm nhất chuyên nghành kinh tế –ĐHCNHN”Tuy nhiên, do hiểu biết còn hạn chế và thời gian nghiên cứu không nhiều nên bài viết củachúng em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy chúng em rất mong đượcsự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.Chúng em xin chân thành cảm ơn!2Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhCHƯƠNG 1: TỔNG QUAN1.1 Tính cấp thiết của đề tàiViệt nam đang trên đà phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đào tạo nguồn tri thứctrẻ cho đất nước là một trong những vấn đề khá quan trọng và cấp bách cần thực hiện.Nóquyết định đến sự thành bại của một quốc gia. Như chúng ta đã biết “Hiền tài là nguyênkhí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thếnước yếu, rồi xuống thấp”. Ở đây hiền tài đó hướng tới lớp người trẻ tuổi, những ngườicó vai trò trọng yếu trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ta hiện nay. Vì vậy, chất lượngđào tạo giáo dục của các cấp, đặc biệt là chất lượng đào tạo của trường đại học trở nênquan trọng hơn bao giờ hết.Như chúng ta đã biết, ngưỡng của đại học là một trong ngưỡng cửa quan trọng của cuộcđời bạn, nó sẽ quyết định tương lai của bạn, định hướng nghề nghiệp mà bạn sẽ làm trongtương lai.Saukhi tốt nghiệp trung học phổ thông đa phần các bạn học sinh đều có xuhướng sẽ lựa chọn cho mình một ngôi trường đại học để theo học tiếp. Thi đại học khôngđơn thuần là một cuộc thi, đó là một cuộc đo đạc gắt gao về công sức mà chúng ta đã bỏra suốt bao nhiêu năm, đó không đơn thuần là sự kết thúc của lứa tuổi học sinh, mà nócòn là cột mốc, là khởi điểm , là chìa khóa để các bạn học sinh bước vào cánh cửa mở ranhững chân trời mới - hoang dại và lạ lẫm, các bạn gửi gắm vào đó bao nhiêu khát khao,ước mơ và nhiệt huyết của mình, mong muốn xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn chobản thân và cho đất nước.Sinh viên năm nhất,một bước ngoặc lớn trong cuộc đời,niềm vui và sự tự hào sau baonhiêu ngày tháng miệt mài đèn sách,các bạn đã được đền đáp một cách xứng đáng cho nỗlực ấy.Tuy nhiên sinh viên năm nhất lại gặp khá nhiều khó khăn với cách học mớimẻ.Trong buổi tọa đàm về phương pháp học tập ở bậc đại học PGS.TS Vũ Thị Phụngchia sẻ: nếu học ở bậc phổ thông “nặng” về truyền thụ kiến thức và tính thụ động củangười học cao thì đến bậc đại học, thầy cô không chỉ là người truyền thụ kiến thức, màcòn phải khơi gợi cảm hứng, tạo sự say mê trong học tập và nghiên cứu trong sinh viên,3Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhhướng dẫn các bạn cách tự tìm ra kiến thức mới. Sinh viên phải học chủ động và có kếhoạch theo mục tiêu mà mình đặt ra.Vì vậy, khoảng thời gian này rất cần thiết có địnhhướng cho sinh viên năm nhất.Đặt ra một yêu cầu “ Làm thế nào để có được kết quả họctập tốt?”Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, lượng thông tin ngày càng gia tăng. Theotính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực xã hội học, thì lượng thông tin tăng gấp đôicứ sau khoảng 5-6 năm. Bên cạnh đó, chương trình đào tạo tín chỉ được thiết kế theohướng ngày càng tinh gọn. Số tiết truyền đạt trực tiếp trên lớp giảm còn hai phần ba sovới trước đây, trong khi yêu cầu đối với người học ngày càng cao. Do vậy, hơn lúc nàohết, việc lựa chọn phương pháp học tập phù hợp là vấn để tiên quyết. Trong điều kiệnnhư vậy thì những gì sinh viên tiếp thu được từ nhà trường sẽ kém phong phú hơn rấtnhiều những điều họ tiếp thu được ở gia đình và xã hội. Mặt khác trong cơ chế thị trườnghiện nay, nhà trường đóng vai trò sử dụng cung cấp dịch vụ người học, người sử dụng laođộng đóng vai trò sử dụng dịch vụ và chính phủ đóng vai trò giám sát, điều chỉnh quan hệcung cầu. Lúc này nếu chất lượng đào tạo của nhà trường không đảm bảo nếu không đápứng yêu cầu đó. Dạy học trong nhà trường không phải là cung cấp một khối lượng trithức hàn lâm kinh điển mà dạy cho người học phương pháp tiếp cận thông tin, phươngpháp tư duy để họ có thể tiếp tục học sau khi rời ghế nhà trường. Dạy hoc Đại hoc thựcchất là dạy cách học, phương pháp học để học tập suốt đời.Để có kết quả học tập tốt không có nghĩa là đầu tư nhiều thời gian, ngồi nhiều giờ vớibài vở. Màchúng ta cần tìm ra cho mình một phương pháp học tập hay giúp chúng ta đạtđược kết quả cao nhất trong học tập4Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanh1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tàiĐã có một vài nghiên cứu trong nước về kết quả học tập của sinh viên như :” các yếu tốtác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường Đại học kinh tế thành phốHồ Chí Minh” của Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phốHồ Chí Minh); “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của sinh viên– Trần Lan Anh năm 2009 (Luận văn thạc sỹ)….Tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu nàychỉ tập trung hướng tới một khía cạnh cụ thể nào đó như tìm hiểu về các yếu tố thuộc vềđặc điểm của sinh viên: Động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh tranh học tập, ấn tượngtrường học…hay các yếu tố về môi trường, ảnh hưởng từ phía gia đình bạn bè tới học tậpcó tác động đến kết quả học tập của sinh viên mà chưa đi sâu vào việc phân tích yếu tố vềsự ảnh hưởng của phương pháp học tập, việc áp dụng phương pháp học tập tốt sẽ manglại kết quả học tập tốt cho sinh viên như thế nào? Tổng hợp thang đo1.2.1 Đề tài: “Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trườngĐại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh”-Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹĐại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh)Kiên định học tậpĐộng cơ học tậpKết quả học tậpCanh tranh học tậpẤn tượng trường họcPhương pháp học tập1.2.2 Đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại họccủa Trần Lan Anh năm 2009( Luận văn thạc sỹ)5Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhPhuong pháp giảng dạyẢnh hưởng từ phía giađìnhSư tích cực học tập củasinh viênĐiều kiện cơ sở vật chấtĐi làm thêmVị trí ngồi1.2 Mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài, ý nghĩa về mặt lý luận vàthực tiễnNhư các bạn đã biết, khối lượng kiến thức ở bậc đại học vô cùng lớn, có sự khác nhau cơbản giữa phương pháp học ở bậc phổ thông. Học tập là một trong những nhiệm vụ hàngđầu đối với mỗi sinh viên. Để việc học được tốt nhất, đem lại hiệu quả,các bạn sinh viêncần tìm cho mình hướng đi đúng đắn, phương pháp học tập hiệu quả nhằm đạt đượcthành tích học tập tốt cho bản thân .Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu đưa ra cácphương pháp học tập hay và hiệu quả nhằm giúp các bạn sinh viên đạt được kết quả tốttrong học tập. Tuy nhiên các nghiên cứu này được thực hiện ở các nước đã phát triển ởphương tây, trong đó điều kiện sống và học tập khác rất nhiều so với Việt nam. Hơn nữachưa có nhiều nghiên cứu tác động các nhân tố thuộc phương pháp học tập POWER chosinh viên năm nhất. Vì vậy, đề tài này có mục tiêu xây dựng và kiểm định mô hình biểudiễn mối quan hệ giữa mức độ ảnh hưởng các nhân tố thuộc phương pháp học tậpPOWER nhằm đạt kết quả học tập tốt trong sinh viên1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài1.2.1.1 Mục tiêu lý luận Tìm hiểu khái niệm phương pháp, phương pháp học tập, kết quả học tập.6Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanh Tìm hiểu về phương pháp học tập POWER Khẳng định sự cần thiết áp dụng phương pháp học tập hiệu quả trong sinh viên nhằm đạtkết quả tốt.1.2.1.2 Mục tiêu thực tiễn Giúp các bạn sinh viên đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất có cách nhìn tổng quan vềchương trình học đại học ,cách học và phương phương pháp học tập hiệu quả nhằm đạtkết quả cao trong quá trình học tập. Áp dụng có hiệu quả phương pháp học tập POWER vào trong học tập cho sinh viên nămnhất trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.1.2.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố thuộc phương pháp POWER Đối tượng điều tra: sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư khoa kinh tế trườngĐHCNHN. Phạm vi nghiên cứu: sinh viên khoa kinh tế trường ĐHCNHN1.2.3 Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các bạn sinh viên năm nhất khoa kinh tế- trườngĐại học Công nghiệp Hà nội nắm bắt được các yếu tố tác động tới chính phương pháphọc tập của bản thân. Từ đó mà điều chỉnh thời gian biểu, thay đổi thói quen của bản thânnhằm áp dụng tốt nhất phương pháp học tập POWER Bên cạnh đó, kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ giúp cho cán bộ giảng viên nhà trường bổsung vào thang đo đánh giá chất lượng đào tạo của mình. Các thang đo đã được kiểm định trong đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm cho những nghiêncứu tiếp theo sử dụng, điều chỉnh và bổ sung để từng bước có được bộ thang đo có giá trịvà độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá chất lượng đào tạo bậc đại họcCHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI2.1 Phương pháp và phương pháp học tập2.1.1 Phương phápTheo Lexicon der Padagogik: “Phương pháp giúp để trình bày có lý lẽ vững vàng mộtchân lý đã xác định rồi hoặc để vạch ra một con đường tìm tòi một chân lý mới”.7Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhTheo Hegel: “Phương pháp là ý thức về hình thức của sự vận động bên trong của nộidung”.Như vậy có thể hiểu: Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mụcđích nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn2.1.2 Phương pháp học tập• Theo đề tài khoa học “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp học tập tới kết quảhọc tâp của sinh viên trường đại học Trà Vinh”: “Phương pháp học tập tốt làphương pháp học tập tích cực chủ động tìm tòi các thông tin tham gia vào các hoạtđộng thực hành nghiên cứu đi sâu tìm hiểu bản chất vấn đề học tập biết hệ thốnghóa, ghi nhớ kiến thức và biết cách vận dụng vào các công việc học tập cụ thể.”• Theo tác giả Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001): “Phương pháp học tậplà cách thức đạt được mục tiêu, là các hoạt động được sắp xếp theo phương thứcnhất định. Cũng có thể hiểu phương pháp học tập là cách thức xem xét đối tượngmột cách có tổ chức và hệ thống”.2.2 Nội dung của phương pháp POWERTừ "POWER" ở đây vừa có nghĩa là sức mạnh, năng lực, vừa là tên gọi của một phươngpháp học tập ở bậc đại học do GS Robert Feldman (ĐH Massachusetts) đề xướng nhằmhướng dẫn SV, đặc biệt là SV năm 1, cách học tập có hiệu quả nhất. Phương phápPOWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản là chữ viết tắt ghép thành POWER:Prepare, Organize, Work, Evaluate, Rethink• Prepare (chuẩn bị sửa soạn)Quá trình học tập ở đại học không phải chỉ bắt đầu ở giảng đường khi SV nghe thầy giáogiảng bài hoặc trao đổi, tranh luận với các bạn đồng học. Quá trình này chỉ thật sự bắtđầu khi SV chuẩn bị một cách tích cực các điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như:đọc trước giáo trình, tìm tài liệu có liên quan.8Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhSự chuẩn bị tư liệu này càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền với nó là một sự chuẩn bị vềmặt tâm thế để có thể tiếp cận kiến thức một cách chủ động và sáng tạo. Với sự chuẩn bịtâm thế này, SV có thể chủ động tự đặt trước cho mình một số câu hỏi liên quan đến nộidung sẽ được đặt trên lớp, thậm chí có thể tự tạo cho mình một cái “khung tri thức” đểtrên cơ sở đó có thể tiếp nhận bài học một cách có hệ thống.Với cách chuẩn bị tích cực này, tri thức mà SV có được không phải là một tri thức đượctruyền đạt một chiều từ phía người dạy mà còn do chính SV tự tạo ra bằng cách chuẩn bịcác điều kiện thực thể và tâm thể thuận lợi cho sự tiếp nhận tri thức.Nói “học là quá trình hợp tác giữa người dạy và người học” có nghĩa là như vậy.• Organize (tổ chức)Sự chuẩn bị nói trên sẽ được nâng cao hơn nữa khi SV bước vào giai đoạn thứ hai, giaiđoạn người SV biết tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập của mình một cách có mục đíchvà hệ thống.• Work (làm việc)Một trong những sai lầm của việc học tập cũ là tách rời việc học tập ra khỏi làm việc.Trong khi làm việc chính là một quá trình học tập có hiệu quả nhất.Trong giai đoạn này SV phải biết cách làm việc một cách có ý thức và có phương pháp ởtrong lớp và trong phòng thí nghiệm, thực hành.Các hình thức làm việc trong môi trường đại học rất đa dạng, phong phú:Lắng nghe và ghi chép bài giảng, thuyết trình hoặc thảo luận, truy cập thông tin, xử lí cácdữ liệu, bài tập, thực tập các thí nghiệm... tất cả đều đòi hỏi phải làm việc thật nghiêm túc,có hiệu quả.• Evaluate (đánh giá)9Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhNgoài hệ thống đánh giá của nhà trường, SV còn phải biết tự đánh giá chính bản thânmình cũng như sản phẩm do mình tạo ra trong quá trình học tập.Chỉ có qua đánh giá một cách trung thực,SV mới biết mình đang đứng ở vị trí, thứ bậcnào và cần phải làm thế nào để có thể cải thiện vị trí, thứ bậc đó. Tự đánh giá cũng là mộthình thức phản tỉnh để qua đó nâng cao trình độ và ý thức học tập.• RecreateChữ R của giai đoạn thứ năm này cũng có nghĩa là Recreate (giải lao, giải trí, tiêu khiển),một hoạt động cũng quan trọng không kém so với các hoạt động học tập chính khóa.2.3 Lý luận về kết quả học tập2.3.1 Khái niệm “kết quả học tập”2.3.1.1 Khái niệm “Kết quả học tập” theo các nghiên cứu trong nướcTheo “Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phố Hồ ChíMinh)” cho rằng “ Kết quả học tập là kiến thức, kỹ năng thu nhận của sinh viên. Cáctrường đại học cố gắng trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng (gọi chung làkiến thức) họ cần. Sinh viên vào trường đại học cũng kỳ vọng sẽ thu nhận kiến thức cầnthiết để phục vụ quá trình làm việc và phát triển sự nghiệp của họ”.Theo “Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, trang 325”, kết quả học tập được định ngĩa lànhững đánh giá tổng quát của chính sinh viên về kiến thức kỹ năng mà họ thu nhận đượctrong quá trình học tập các môn học tại trường.2.3.1.2 Khái niệm “Kết quả học tập” theo các nghiên cứu nước ngoàiCó một số quan niệm khác ở nước ngoài về kết quả học tập. “Kết quả học tập là bằngchứng sự thành công của học sinh/sinh viên về kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được đặt ratrong mục tiêu giáo dục” (James Madison University, 2003; James O. Nichols, 2002).Một quan niêm khác lại cho rằng “Kết quả học tập là kết quả của một môn học, mộtchuyên ngành hay cả một khóa học đào tạo” hay “Kết quả học tập của sinh viên bao gồm10Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhcác kiến thức, kỹ năng và thái độ mà họ có được. Các kiến thức, kĩ năng này được tíchlũy từ các môn học khác nhau trong suốt quá trình học được quy định cụ thể trongchương trình đào tạo. Trường Cabrillo qan niệm về kết quả học tập của sinh viên “ là kiếnthức, kỹ năng và thái độ sinh viên đạt được và phát triển trong suốt khóa học”Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về “kết quả học tập”, xét dưới góc độ vàphạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm “kết quả học tập của đề tài” : Kết quả học tập làkết quả cuối cùng của năm học và kiến thức kỹ năng sinh viên đạt được và có thể áp dụngvào học tập và thực tế.2.3.2 Các nhân tố kết quả học tậpCó nhiều quan niệm khác nhau về kết quả học tập dẫn đến cách đo lường kết quả học tậpcũng khác nhau. Theo “Nguyễn Đình Thọ &ctg, 2009, trang 325”, kết quả học tập đolường thông qua điểm các môn học, sự tự đánh giá về qua trình học tập và kết quả tìmviệc làm”. Theo “Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phốHồ Chí Minh)”, kết quả học tập được đo lường bởi kiến thức kỹ năng mà sinh viên đạtđược từ các môn học và ứng dụng các kiến thức đã học. Dựa vào các nghiên cứu trướcđây, đề tài đưa ra các nhân tố của kết quả học tập:• Điểm tổng kết năm học: Là kết quả tổng hợp của tất cả các môn học vào cuối năm học dophòng đào tao của trường tổng hợp.• Kiến thức và kỹ năng có được: Điểm chỉ là một phần trong đánh giá sinh viên, kiến thứcvà kỹ năng của sinh viên thay đổi trước và sau khi học.• Ứng dụng kiến thức: Lĩnh hội kiến thức phải biết áp dụng kiến thức đó. Ở đây đề tài đưara hình thức áp dụng kiến thức: Sinh viên biết áp dụng kiến thức môn đã học vào mônsau, môn cơ sở ngành vào chuyên ngành, sinh viên biết áp dụng kiến thức vào thực tế. Dođối tượng nghiên cứu đề tài là sinh viên năm 2,3,4 nên việc áp dụng kiến thức vào thực tếđược đo lường dựa vào ứng dụng vào chính cuộc sống của sinh viên (quản lý tài chính cánhân, lên kế hoạch cho bản thân…)2.3.3 Các giả thuyết sự ảnh hưởng của phương pháp POWER tới kết quả học tậpH1: Sự chuẩn bị làm cho kết quả học tập cao hơn11Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhYếu tố chuẩn bị là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng tới kết quả học tập. Sự chuẩn bị giúp sinhviên tiếp thu bài nhanh hơn, tránh được sự mất theo dõi trong bài giảng của giáo viên.H2: Sự tổ chức nâng cao kết quả học tậpTổ chức ở đây có nghĩ là sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập của mìnhmột cách có mục đích và hệ thống. Việc tổ chức được cụ thể hóa bằng việc lên kế hoạchcho bản thân, đặt mục tiêu và tổ chức các hoạt động để thực hiện mục tiêu đó.Theo đề tài: “Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trườngĐại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh”- Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đạihọc kinh tế thành phố Hồ Chí Minh): “ Lập kế hoạch học tập có ảnh hưởng tới hiệu suấtvà chất lượng học tập. Việc lập kế hoạch học tập bao gồm tìm hiểu mục tiêu môn họctrước khi môn học bắt đầu, chuẩn bị bài trước khi tới lớp và tìm các tài liệu liên quan”.H3: Có mối tương quan thuận giữa yếu tố “làm việc” với kết quả học tậpCác hình thức làm việc trong môi trường đại học rất đa dạng, phong phú:Lắng nghe và ghi chép bài giảng, thuyết trìnhhoặcthảo luận, truy cập thông tin, xử lí cácdữ liệu, bài tập, thực tập các thí nghiệm...Theo đề tài: “Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trườngĐại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh”- Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đạihọc kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) chỉ ra rằng kết quả học tập có mối tương quan thuậnvới yếu tố làm việc. Nghiên cứu cho thấy sinh viên nên ghi chép bài đầy đủ theo cáchhiểu của mình, vận dụng kiến thức cho các buổi thực hành, các hoạt động thảo luậnnhóm, phát biểu sẽ giúp sinh viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn.Hình 2.1 Tháp học hiệu quảTháp hiệu quả học tâp chỉ ra rằng học tập đạt kết quả chỉ khi bạn tham gia các hoạt độngthực hành, thảo luận nhóm.12Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhH4: Đánh giá có mối tương quan thuận với kết quả học tậpKhi nghiên cứu về kỹ năng học đại học, Nguyễn Thanh Long, Lý Thị Minh Châu vàNguyễn Khánh Trung đã chỉ ra rằng học tập có hiệu quả là qua trình diễn ra trước buổihọc, trong buổi học và sau buổi học. Sau buổi học sinh viên phải trả lời các câu hỏi đã đặtra trước đó”. Theo Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phốHồ Chí Minh) cho thấy: “Ngoài việc đánh giá nhà trường, sinh viên phải tự đánh giá bảnthân dựa trên các sản phẩm tạo ra trong quá trình học tập theo mục đích của bài học/mônhọc”.H5: Để có kết quả học tập tốt cũng cần có thời gian giải lao hợp lýTrong một phân tích 254 nghiên cứu được thực hiện liên quan đến hơn 14.000 ngườitham gia, sinh viên nhớ lại được nhiều hơn khi phân bổ thời gian học cách quãng (nhớđược 47% của toàn bộ) so với việc học dồn (nhớ được 37%). Nghiên cứu khoa học kháccho biết người học có tiềm năng sáng tạo hơn khi thường xuyên có những vui chơi lànhmạnh. Những người có nhiều bạn thân cũng sáng tạo hơn người ít bạn.H6: Giảng viên có tác động quan trọng tới kết quả của sinh viên“Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại học của Trần Lan Anhnăm 2009( Luận văn thạc sỹ)”chỉ ra rằng phương pháp, cách thức giảng dạy của giảngviên có tác động tới tính tích cực của sinh viên. Đề tài khoa học “Một số biện pháp nângcao tính tích cực của sinh viên trường đại học Trà Vinh_Phạm Văn Tuân” chỉ ra “Trongqua trình giảng dạy, nếu giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với tâmsinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các phương pháp dạyhọc tích cực thì có thể khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạocủa người học. Bên cạnh đó, phong cách giảng viên cũng ảnh hưởng rất lớn tới tình cảm,thái độ, tính tích cực học tập trên lớp và cả khâu tự học của sinh viên. Người thấy là tấmgương sáng khơi hợi tính tự giác cho sinh viên.H7: Cơ sở vật chất tác động tới kết quả học tập“Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại học của Trần Lan Anhnăm 2009( Luận văn thạc sỹ)” cho thấy điều kiện vật chất phục vụ học tập có tác động tớitính tích cực trong học tập của sinh viên. Đề tài khoa học “Một số biện pháp nâng cao13Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhtính tích cực của sinh viên trường đại học Trà Vinh_Phạm Văn Tuân” chứng minh: “ Điềukiên, phương tiện học tập có ảnh hưởng rất lớn tới niềm say mê, hứng thú, tính tích cựchọc tập của sinh viên. Trong đó, đáng chú ý là hệ thống thư viện, sách tham khảo, điềukiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, hệ thống máy vi tính…có ảnh hưởng trực tiếp nhất”.Yếu tố này tạo điều kiện chó inh viện thực hiện tốt yếu tố làm việc trong phương phápPOWER mà nhóm đang nghiên cứu.H8: Đánh giá nhà trường có ảnh hưởng kết quả học tậpHệ thống đánh giá nhà trường là cái nhìn tổng quát về những gì sinh viên đạt được. Hệthống đánh giá sẽ tao động lực cho sinh viên học tập. Yếu tố này tác động tới kết quảthông qua yếu tố đánh giá trong phương pháp POWER.H9: Thời khóa biểuThời khóa biểu do nhà trường đề ra, nó có ảnh hưởng tới việc học trên lớp. Thời khóabiểu có ảnh hưởng tới yếu tố tổ chức trong phương pháp học tập POWER.2.3.4 Mô hình nghiên cứuSự chuẩn bịTổ chứcĐánh giá của nhà trườngCơ sở vật chấtKết quả học tậpLàm việcGiảng viênGiải laoHình 2.2: Mô hình nghiên cứu của đề tài.14Đánh giáTrường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhCHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1 Giới thiệuChương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giáthang đo các khái niem nghiên cứu. Chương này bao gồm ba phần chính. Phần thứ nhấtgiới thiệu phương pháp tiếp cận nghiên cứu,phần này giới thiệu về tổng thể , mẫu, côngcụ thu thập dữ lệu và biến số độc lập, biến số phụ thuộc. Phần thứ hai giới thiệu về quytrình nghiên cứu. Phần thứ ba trình bày thang đo các khái niệm nghiên cứu.3.2 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu3.2.1 Tổng thểSinh viên năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư khoa kinh tế Trường Đại học Côngnghiệp Hà Nội3.2.2 Kích thước chọn mẫu và cách thức chọn mẫu3.2.2.1 Kích thước mẫuKích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng phươngpháp phân tích nhân tố khám phá. Theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích hồi quyđạt được kết quả tốt nhất thì kích cỡ mẫu cần thỏa mãn: n > = 8k + 50( với n là kíchthước mẫu, và k là số biến độc lập). Trong bài có 28 biến độc lập nên kích cỡ mẫu tốithiểu là 8x28 + 50 = 274.Theo Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Hoàng Trọng thì số lượng quan sát cần gấp 4 hoặc 5lần số biến trở lên. Tổng số biến trong mô hình là 32 biến (bao gồm cả biến độc lập vàphụ thuộc) nên kích thước mẫu tối thiếu là32 x 5 = 160. Như vậy tổ hợp cả hai quan điểm trên lựa chọn số phiếu điều tra là 315 phiếu.3.2.2.2 Cách thức chọn mẫu15Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhCách thức chọn mẫu là phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Số lượng bảng hỏi phát ra là 315bảng hỏi cho sinh viên khoa kinh tế khóa 5,6,7 bao gồm : kế toán, quản trị kinh doanh,Tài chính ngân hàngSTT1KhóaV2VI3VIINgành họcKế toánQTKDTCNHKế toánQTKDTCNHKế toánQTKDTCNHSố lượng phiếu353535353535353535Bảng 3.1: Phân bố mẫu điều tra3.2.2.3 Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu sự ảnh hưởng củaphương pháp power đến kếtquả học tậpĐịnhlượngThangCơ sởtínhđolý thuyếtchínhĐịnh(n=300)thứcThăm dò ý kiến cácbạn sinh viênThiết kế bảnghỏi16Kiểm tra tương quan biến Khảo sát thử vàKiểm tra trọng số EFA,Khảo sátPhânchínhtíchthứctổng- kiểm tra cronbach- NhậpĐưa raCronbachphápnhânvàsốgiảiliệuvàonhân tố, phương sai trích điều chỉnhAlphatốEFAAlphakếtluậnphần mềm SPSSTrường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhHình 3.1: sơ đồ quá trình nghiên cứu3.2.2.4 Quy trình nghiên cứuNghiên cứu được tiến hành theo hai bước, bước một là nghiên cứu sơ bộ bằngđịnh tính, bước hai là nghiên cứu chính thức bằng định lượng.- Nghiên cứu sơ bộ định tính thông qua phương pháp tham khảo ý kiến đóng góp của cácbạn sinh viên về ảnh hưởng của phương pháp học tập tác động đến kết quả học tập17Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhvà phát bảng hỏi thăm dò cho 50 sinh viên thuộc khối nghành kinh tế các khóa V, VI, VII.Nghiên cứu này dùng để đánh giá cách sửdụng thuật ngữtrong bảng câu hỏi đểđiều chỉnh một sốthuật ngữcho thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu địnhlượng chính thức.- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thôngqua kỹ thuật phát bảng hỏi. Kích thước mẫu của nghiên cứu này là 300 sinh viên . Mụcđích của nghiên cứu này là đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tốkhám phá EFA và thông qua hệsốtin cậy Cronbach alpha.3.2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu3.2.2.5.1 Tổng quan về phần mềm thống kêHiện nay, trên thế giới có ba bộ chương trình chuyên dụng phục vụ cho việc xử lý vàphân tích số liệu thống kê là: SAS, SPSS và STATA. Trong đó, SAS là chương trình lớnnhất và mạnh nhất nhưng lại đắt nhất, nên trong giai đoạn hiện nay ít được sử dụng tạiViệt Nam. Còn hai bộ chương trình SPSS và STATA nhiều người biết và đang sử dụngtrong nghiên cứu thống kê từ đầu những năm 1990. Tuy nhiên STATA có phạm vi ứngdụng hẹp hơn thường được sử dụng chủ yếu trong ngành Y tế, còn SPSS có nhiều chứcnăng và linh hoạt hơn được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học khác nhau như:Xã hội học, Y học, Nhân học, Tâm lý học, Kinh tế học, Marketing....Thế hệ đầu tiên của SPSS (viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences) đượcđưa ra từ những năm 1968 chuyên sử dụng cho các máy chủ ở Mỹ. Không ngừng cải tiếnvà nâng cao các tính năng của mình, ngày càng có nhiều thế hệ mới của SPSS ra đời, vớicác tiện ích ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Thế hệ mới nhất được xem là SPSS 20.0được giới thiệu năm 2011. Nhóm quyết định chọn phần mềm SPSS 20.0 để thực hiệnnghiên cứu.3.3.2.2. Các giai đoạn xử lý số liệuXử lý số liệu thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0 với các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo( thang đo nhu cầu và mức độ thỏa mãn,thang đo độ trung thành) qua các tiêu chí sau:18Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhCác thang đo trong nghiên cứu thường được đánh giá thông qua phương pháp hệsố tin cậy Cronbach Alpha. Tiêu chuẩn để đánh giá một thang đo đạt tiêu chuẩnlà: trong phân tích Cronbach’s Alpha: α > 0.6, hệ số tương quan biến tổng > 0.3(Nunnally & Burnstein, 1994). Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nếu CronbachAlpha quá cao (>0.95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa ở trong thangđo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đolường khác, tương tự như trường hợp đa cộng tuyến trong hồi quy, khi đó biếnthừa nên được loại bỏ. Giai đoạn 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trịquan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau(interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mànó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để

rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (Fsở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biếnnguyên thủy (biến quan sát).Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: Trong phântích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoayVarimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) làchỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễnĐiều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.50.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sựthích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thíchhợp.19Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhKiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kêdùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểmđịnh này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quanvới nhau trong tổng thể.Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trămbiến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này chobiết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %. Giai đoạn 3: Phân tích hồi quy tuyến tính để biết được cường độ tác động của các biếnđộc lập nên các biến phụ thuộc; kiểm tra được mức độ phù hợp của mô hình; xây dựngmô hình hồi quy bội, kiểm định các giả thuyết. Các tiêu chuẩn đánh giá: Đánh giá sự phù hợp của mô hình: Thông qua hệ R 2 điều chỉnh (Adjusted R square) đểđánh giá mức độ phù hợp của mô hình vì nó an toàn không thổi phồng mức độ phù hợp. Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Kiểm định F sử dụng để xem xét mối quan hệ giữabiến phụ thuộc lòng trung thành có liên hệ tuyến tính với toàn bộ các biến độc lập hay

không. Nếu Sig <0.05>sự thay đổi của biến lòng trung thành, mô hình xây dựng là phù hợp. Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình: Có 2 vấn đề cần quan tâm khi xácđịnh tầm quan trọng tương đối của từng biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tínhbội, đó là tầm quan trọng của từng biến độc lập khi chúng tác động riêng biệt và tiếp theolà tầm quan trọng của các biến độc lập khi chúng được sử dụng cùng với những biến kháctrong mô hình hồi quy bội. Vấn đề thứ nhất được giải quyết thông qua hệ số tương quangiữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, trị tuyệt đối của các hệ số tương quan càng lớnthì liên hệ tuyến tính càng mạnh. Vấn đề thứ hai thông qua hệ số tương quan từng phầnvà tương quan riêng(Part and partial correlations). Do tìm vi phạm thống kê: Dò tìm đa cộng tuyến: Được đánh giá thông qua giá trị VIF trong bảng Coeficients a của

phép chạy hồi quy. Nếu giá trị này <10> Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Sử dụng biểu đồ tần số Histogram, hoặc biểu
đồ tần số Q-Q plot, hoặc biểu đồ tần số P-P plot,hoặc biểu đồ tần số P-P plot, nếu cácchấm phân tán sát với đường chéo, phân phối phần dư có thể xem như chuẩn.20Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanh3.3 Xây dựng thang đoQua lựa chọn tìm hiểu các thang đo, nhóm quyết định chọn thang đo Linkert 5 bậc:Thang đo mức độ đồng ýSố điểmRất không đồng ý1Không đồng ý2Phân vân3Đồng ýRất đồng ý453.3.1 Thang đo kết quả học tập của sinh viênNhư đã phân tích ở chương 2, kết quả học tập là kết quả cuối cùng của năm học và kiếnthức kỹ năng sinh viên đạt được và có thể áp dụng vào học tập và thực tế. Dựa vào cácthang đo đã xây dựng được nêu ra ở chương 2, nhóm đưa ra các biên quan sát cho kết quảhọc tập:T1T2Điểm tích lũy năm nhất của bạn thuộc loại nào?Bạn đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn họcT3T4T5Bạn đã gặt hái được nhiều kiến thức từ các môn học.Bạn biết đan xen kiến thức giữa các môn học với nhauBạn có thể ứng dụng các kiến thức mình học cho bản thân (quản lý tài chínhcá nhân, lên kế hoạch, …)3.3.2 Thang đo biến độc lậpTên biếnNhãn biếnN1Sự chuẩn bịN1.1Bạn thường đọc trước bài học trước khi lên lớpN1.2Bạn tìm tài liêu liên quan tới bài học mớiN1.3Bạn tự đặt câu hỏi cho mình khi đọc trước bài mớiN2Sự tổ chức21Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhN2.1Bạn lên thời gian biểu cho mình hàng ngày, hàng tuầnN2.2Bạn thường học cách sắp xếp các công việc theo mức độ quantrọngN2.3Bạn vạch ra mục tiêu cho việc học tậpN3Làm việcN3.1Bạn chăm chú nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ.N3.2Bạn rất tích cực trong hoạt động nhómN3.3Bạn rất thích thuyết trìnhN3.4Bạn tham gia tích cực các hoạt động thực hành, thí nghiệm…N4Đánh giá bản thânN4.1Bạn thường đánh giá bản thân sau mỗi kế hoạch học tậpN4.2Bạn tự thưởng cho mình mỗi khi đạt được một kết quả đáng mừngN4.3Những việc chưa làm được bạn kiểm điểm và đưa ra giải phápN5Giải laoN5.1Bạn có thời gian để nghỉ ngơiN5.2Bạn biết xen kẽ thời gian giải lao lúc học bài và làm bài tậpN5.3Bạn thường dành cuối tuần để đi chơiN6Giảng viênN6.1Tâm trạng của giảng viên ảnh hưởng tới việc tiếp thu bài giảng củabạnN6.2Việc giảng viên đưa ra các ví dụ giúp bạn tiếp thu bài nhanh hơnN6.3Phướng pháp dạy của giảng viên khoa học,dễ hiểu.N6.4Giảng viên mà bạn đang được dạy rất nhiệt tình, cởi mở.N7Cơ sở vật chấtN7.1Sử dụng các thiết bị dạy học hiên đại (máy chiếu, đài…) giúp bạn22Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhhọc tốt hơn.N7.2Phòng mà bạn đang học có đầy đủ thiết bị dạy học, ánh sáng tốtN7.3Bạn thường xuyên được sử dụng phòng máy cho việc họcN7.4Thư viện mang lại cho bạn rất nhiều lợi íchN8Đánh giá của nhà trườngN8.1Hệ thống đánh giá của trường bạn công bằngN8.2Khen thưởng sẽ làm bạn cố gắng hơnN9Thời khóa biểuN9.1Thời khóa biểu hiện tại làm cho bạn mệt mỏi, áp lực.N9.2Môn học kéo dài nhiều tiết làm bạn chán, mệt.N9.3Bạn được nghỉ thứ 7, chủ nhậtCHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO4.1 Giới thiệu Chương này sẽ tiến hành khảo sát số liệu về các đặc điểm cá nhâ của sinh viên nhưgiới tính, ngành mà sinh viên đang theo học, khóa họcPhân tích mô tả thống kê các nhân tố tác động đến kết quả học tập.Thống kê số liệu đo lường kết quả học tập.Tiến hành lọc biến rác thông qua hệ số Cron’bach anpha.Chạy phân tích nhân tố khám phá, rút trích được 5 nhân tố tiến hành đặt tên giảithích nhân tố xây dựng lại mô hình nghiên cứu, đo lường sự tác động của từngnhân tố.23Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanh4.2 Phân tích thống kê mô tả4.2.1 Đặc điểm mẫuMẫu lựa chọn là sinh viên năm 2,3,4 ngành Kinh Tế trường đại học công nghiệp Hà Nội.Nhóm tiến hành phát ra 315 phiếu cho 3 ngành: Kế toán, Tài chính ngân hàng và quản trịkinh doanh. Số phiếu thu về là 300 phiếu đạt tỷ lệ 95,24%.Thực hiện nghiên cứu sơ bộ mẫu khảo sát theo các yếu tố: Giới tính, sinh viên khóa,nghành học.4.2.2 Kết quả khảo sát về giới tínhGiới tínhNamValid NuTotalFrequencyPercent5224830017.382.7100.0ValidPercent17.382.7100.0CumulativePercent17.3100.0Bảng 4.1: Kết quả khảo sát sinh viên khoa kinh tế theo giới tínhTrong số 300 phiếu hỏi thu về được thì có 52 bạn sinh viên giới tính là nam chiếm 17.3%,và có 248 bạn sinh viên giới tính là nữ chiếm 82.7% tổng số các bạn sinh viên được điềutra.24Trường ĐH Công nghiệp Hà NộiKhoa Quản lý kinh doanhHình 4.1: Cơ cấu mẫu khảo sát theo giới tính.4.2.3 Kết quả khảo sát về nghành họcTrong tổng số 300 phiếu hỏi thu về được nghành có 90 bạn sinh viên Quản trị kinh doanhchiếm 30%, 105 bạn sinh viên nghành tài chính ngân hàng chiếm 35%, và 105 bạn sinhviên nghành kế toán chiếm 35%.QTKDTCNHValidKe toanTotal9010510530030.035.035.0100.030.035.035.0100.030.065.0100.0Hình 4.2: Cơ cấu mẫu khảo sát theo ngành học4.2.4 Kết quả khảo sát về sinh viên theo năm họcNam họcFrequencyValid 2341159986PercentValid CumulativePercentPercent38.338.338.333.033.071.328.728.7100.025