Độ tan là một đại lượng đặc trưng cho khả năng hòa tan các chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí vào dung môi để tạo ra được một dung dịch đồng nhất. Bên cạnh đó, độ tan cũng được hiểu là số gam chất đó tan được trong 100 gam dung môi (ở đây thường là nước) để tạo ra một dung dịch bão hòa ở nhiệt độ thường. Show
Dựa vào khả năng hòa tan trong nước của các chất mà được chia làm ba loại:
Yếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất trong dung môiYếu tố ảnh hưởng đến độ tan của một chất trong dung môi Độ tan của một chất trong nước phụ thuộc vào các tính chất vật lý và tính chất hóa học như nhiệt độ, áp suất, độ pH của dung dịch đó. Nhiệt độĐối với ảnh hưởng của nhiệt độ, ta chỉ xét đến độ tan của chất khí và chất rắn trong nước.
Áp suấtĐối với chất rắn và chất lỏng thì sự phụ thuộc vào áp suất của độ tan thường là yếu và bị bỏ qua trong thực tế. Ở đây ta chỉ xét ảnh hưởng của áp suất đối với chất khí. Theo định luật Henry, chất khí mà có độ tan thấp và áp suất không quá lớn thì lượng chất khí hòa tan trong dung môi tỷ lệ thuận với áp suất của nó trên bề mặt chất lỏng khi ở nhiệt độ thường. Vì vậy, một khi áp suất tăng lên thì độ tan tăng và ngược lại. Độ pHNếu kiềm hóa dung môi thì độ tan của các chất axit yếu sẽ tăng lên. Còn nếu axit hóa dung môi thì độ tan của các chất kiềm yếu sẽ tăng lên. Đối với những chất lưỡng tính, pH càng gần điểm đẳng nhiệt thì độ tan càng lớn và ngược lại. Chất điện liCác chất điện li trong các dung dịch có thể làm giảm độ tan của chất tan nên cần phải pha loãng các chất điện li trước khi cho vào dung dich. Độ phân cực của chất tan và dung môiVới những chất dễ phân cực sẽ tan trong các dung môi phân cực như nước, kiềm, dung dịch muối,... Còn với những chất không phân cực sẽ tan trong dung môi không phân cực như benzen, toluen,... Công thức tính độ tanBạn có thể tham khảo công thức tính độ tan dưới đây: S=(Mct/Mdm)*100 Trong đó: S: độ tan Mct: khối lượng chất tan để tạo thành dung dịch bão hòa Mdm: khối lượng dung môi (nước) để tạo thành dung dịch bão hòa Bảng tính tan của một số chấtBảng tính tan của một số chất Trên đây là bảng tính tan đầy đủ nhất của các chất. Nhìn vào đây bạn sẽ biết độ tan của các chất trong nước: chất tan, chất không tan(kết tủa), chất ít tan, bay hơi, những chất không tồn tại hoặc bị nước phân hủy. Từ đó sẽ áp dụng được nhiều vào các bài tập tính toán và thực tế. Hướng dẫn cách đọc và nhớ bảng tính tanTrong bảng tính tan sẽ có các hàng và các cột, các hàng là cái ion kim loại còn cột là hiđroxit và gốc axit. Đối với từng chất cụ thể mà bạn muốn biết, chúng ta xác định được ion dương và ion âm, sau đó nhìn theo hàng và cột tương ứng thì sẽ biết được trạng thái của chất đó tại một ô. Sau đây là một ví dụ để bạn có thể hiểu rõ hơn. Đối với ion dương ta có ion K+ và gốc axit Cl- nên ta có chất KCl. Nhìn vào bảng tính tan ta thấy chất này là chất tan. Với một bảng tính tan có rất nhiều ion kim loại cũng như các hiđroxit và gốc axit thì rất mất thời gian nếu bạn mang bên mình để kiểm tra chất nào là chất tan, chất nào không tan, ts tan. Dưới đây sẽ là một vài mẹo nhỏ giúp bạn dễ dàng nhớ được.
Trên đây là một vài cách nhớ hiệu quả về bảng tính tan của các hợp chất mà bạn có thể tham khảo. Qua bài viết này Sakura đã giúp bạn hiểu độ tan là gì và hiểu rõ về những yếu tổ ảnh hưởng đến độ tan. Bạn có thể tham khảo thêm những dòng máy lọc nước tại Sakura. Cảm ơn bạn đã theo dõi và chúc bạn một ngày mới vui vẻ. Nồng độ phần trăm là gì lớp 8?* Nồng độ phần trăm (kí hiệu C%) của dung dịch cho biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch. Nồng độ mol là gì lớp 8?Nồng độ mol là đại lượng cho biết mối liên hệ giữa số mol của một chất tan và thể tích của dung dịch. Làm sao để tính độ tan?Bằng cách chia khối lượng chất tan cho khối lượng dung môi và nhân với 100%, chúng ta có thể biết được tỷ lệ phần trăm độ tan của chất đó. Đơn vị độ tan thường được tính dựa trên 100g dung môi, và khi dung môi là nước, đơn vị độ tan là g/100g nước. Độ tan có đơn vị là gì?Nếu dung môi dùng để đo lường là nước thì đơn vị của độ tan là g/100g nước. Với chất cụ thể và 100g nước cho trước, độ tan S cho thấy: S > 10g/100g nước: Chất dễ tan. S < 1g/100g nước: Chất ít tan. |