Ô tô nghĩa là gì

Một chiếc xe là một chiếc xe có khả năng di chuyển của chính nó. Từ này, theo nghĩa này, được hình thành từ sự kết hợp của các gốc tự động và di động.

Theo nghĩa này, xe hơi được trang bị động cơ cho phép chúng tự đẩy. Những động cơ này có thể chạy bằng hơi nước (được sử dụng trong quá khứ), bằng cách đốt trong hoặc từ năng lượng điện.

Nói chung, tên của ô tô được đặt cho tất cả những chiếc xe tự hành này bằng một động cơ dành riêng cho việc vận chuyển người hoặc hàng hóa, mà không cần làn đường để hướng dẫn khóa học của họ. Như vậy, có nhiều loại xe khác nhau , như xe khách, xe tải, xe buýt, xe tải, xe máy, v.v.

Chiếc xe động cơ đốt trong đầu tiên được phát triển có từ năm 1886 và được tạo ra bởi Karl Friedrich Benz ở Đức. Về phần mình, người đầu tiên phát triển dây chuyền lắp ráp để sản xuất hàng loạt ô tô là Henry Ford, với Model T, cũng cách mạng hóa việc tiếp cận của mọi người với xe cơ giới, biến chúng thành một sản phẩm lớn.

Như vậy, từ đồng nghĩa chung cho ô tôxe hoặc ô tô . Ở Tây Ban Nha, trong khi đó, họ biết nó là một chiếc xe hơi , và ở Mỹ Latinh, họ chỉ định nó là một chiếc xe hơi .

Xe điện

Là một chiếc xe điện được gọi là một chiếc được điều khiển bởi một hệ thống truyền động điện. Theo nghĩa này, chúng hoạt động với điện tích mà chúng có thể lưu trữ trong pin. Một trong những lợi thế của nó xuất phát từ việc họ không sử dụng xăng cho hoạt động của mình, điều này ngụ ý việc giảm phát thải các chất gây ô nhiễm vào khí quyển của phương tiện. Tuy nhiên, điều quan trọng nữa là nguồn năng lượng điện mà nó cung cấp đến từ đó, theo cùng một cách, là sạch.

Xe hybrid

Một chiếc xe hybrid là một chiếc có cả động cơ đốt trong và động cơ điện, do đó, cho phép chiếc xe giảm việc sử dụng động cơ đốt trong và theo nghĩa này, ít gây ô nhiễm hơn về mặt phát thải khí gây ô nhiễm vào khí quyển. Tuy nhiên, xe hybrid vẫn đắt tiền.

Ý nghĩa của từ ô-tô là gì:

ô-tô nghĩa là gì? Ở đây bạn tìm thấy 4 ý nghĩa của từ ô-tô. Bạn cũng có thể thêm một định nghĩa ô-tô mình


0

  0


Xe chạy bằng động cơ để chở hàng hoặc chở người. Xe này luôn mang động cơ theo nó khi di chuyển.


0

  0


Cg. Xe hơi. Xe chạy bằng động cơ nổ để chở hàng hoặc chở người.. Các kết quả tìm kiếm liên quan cho "ô-tô". Những từ phát âm/đánh vần giống như "ô-tô" [..]


Tiếng ViệtSửa đổi

Wikipedia có bài viết về:

ô tô

ô tô

Cách phát âmSửa đổi

IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh
o˧˧ to˧˧o˧˥ to˧˥o˧˧ to˧˧
o˧˥ to˧˥o˧˥˧ to˧˥˧

Từ nguyênSửa đổi

Từ nguyên của ô tô

  • vie “ô tô”
    • fra automobile
      • grc αὐτός (autós, tự)
      • fra mobile (di động)
        • lat mobilis

Từ tương tựSửa đổi

Các từ có cách viết hoặc gốc từ tương tự

  • ô-tô

Danh từSửa đổi

ô tô

  1. Phương tiện (xe) chạy bằng bánh (thường có 4 bánh) có chở theo động cơ của chính nó. Ô tô bảy chỗ. Bãi đỗ xe ô tô.

Đồng nghĩaSửa đổi

  • xe hơi
  • ô-tô

DịchSửa đổi

  • Tiếng Anh: car, automobile

Tham khảoSửa đổi

  • Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí (chi tiết)

Ô tô là gì? 🚘 Xe Ô tô có những loại nào bạn cần biết? Hãy cùng ngôi nhà kiến thức tìm hiểu qua bài viết này nhé.

Có thể bạn quan tâm: Định vị GPS là gì - Bảo hiểm là gì

Ô tô là loại phương tiện đường bộ chạy bằng động cơ, di chuyển thông qua bốn bánh xe. Tên gọi ô tô là từ nhập theo tiếng Pháp & tiếng La tinh có nghĩa là "tự thân vận động" thể hiện mục tiêu và khát khao thời điểm đó là tìm ra loại phương tiện di chuyển không phụ thuộc vào sức kéo động vật.

Chiếc ô tô đầu tiên đã ra đời như thế, cách nay hơn 130 năm và kể từ đó, ngành công nghiệp này phát triển không ngừng nghỉ để ngày hôm nay, chiếc xe ô tô như một 1 tổ hợp khoa học công nghệ phức tạp, phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, với hơn 30.000 chi tiết có hình dáng, công năng, kích thước cũng khác nhau.

Thực tế, không ít người đã sở hữu ô tô hay đang lên cho mình kế hoạch rước "vợ hai", "vợ ba" lại chỉ quan tâm tìm hiểu, so sánh những yếu tố có phần phức tạp như kiểu dáng, mâm, pô xả kép, trang bị, khả năng vận hành hay tính năng an toàn,… từ đó trở nên bối rối không tìm ra được chiếc xe phù hợp cho mình.

Đó là vì đa số chúng ta lại quên mất những điều cơ bản như cách phân chia, định nghĩa về từng dòng xe. Chính từ những định nghĩa này có thể giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể hơn, xác định được nhu cầu và lựa chọn chiếc xe ưng ý.

Dưới đây là những cách định nghĩa cơ bản về những dòng xe chính xuất hiện ở Việt Nam, dựa trên thông tin của Edmunds, nguồn dữ liệu xe hơi khổng lồ trên thế giới:

Đây là dòng xe phổ biến nhất thế giới ngày nay. Sedan là loại xe có 4 cửa, có 4 chỗ ngồi hoặc hơn với thiết kế trần xe kéo dài từ trước ra sau, có lên xuống cân đối tạo ra vùng cốp xe ở phía sau để chở hành lý, với cách mở cốp hắt lên.

Ở Việt Nam, dòng sedan cơ bản và phổ biến bao gồm những mẫu xe như Kia Cerato, Rio, Hyundai Sonata, Toyota Altis, Camry, Mercedes S-class...

Hatchback là dòng xe thường cỡ nhỏ hoặc trung, dùng cho cá nhân hay gia đình có thêm nhu cầu chở nhiều hành lý với thiết kế phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà cắt thẳng ở hàng ghế sau, tạo thành một cửa mới, có khả năng gập xuống tạo không gian lớn xếp đồ.

Một số mẫu hatchback cực kỳ phổ biến trong nước có thể kể đến như Kia Morning, Hyundai Grand I10, Chevrolet Spark, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-class… đa số đều có thiết kế nhỏ gọn, phù hợp với nhu cầu sử dụng của phái nữ, đồng thời giúp xe linh hoạt hơn trong điều kiện giao thông giờ cao điểm.

Ở thị trường châu Âu, hatchback thường có thêm dòng wagon hay station-wagon, là biến thể từ một chiếc sedan kéo dài đuôi kiểu hatchback để chở hàng hóa như Maruti Suzuki, Chevrolet Vega Kammback,..

Về bản chất, SUV tức Sport Utility Vehicle - dòng xe thể thao đa dụng, với đặc trưng rất dễ nhận biết, đó là gầm cao, hệ dẫn động 4 bánh. Dòng xe này thường có thiết kế nam tính, đường nét đơn giản, vuông vức, to lớn, phù hợp cho việc di chuyển đường dài hơn là sử dụng chạy nội thành.

Trong khi đó, Crossover là đứa con lai giữa 1 chiếc SUV đúng nghĩa và xe đô thị (thường là các mẫu Sedan). 1 chiếc Crossover được thừa hưởng gầm cao như SUV nhưng thiết kế rất phức tạp, màu mè hơn.

Trên thực tế hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cùng một hãng xe có thể tìm thấy cả những mẫu SUV và Crossover, do đó các hãng thường điều chỉnh khiến hai dòng xe này về gần nhau, đây là giải pháp linh động cho những người sống thành thị nhưng thích phong cách SUV do đó cách gọi crossover là SUV vẫn được chấp nhận, ví như Lexus LX570 là SUV, trong khi RX350 là một chiếc crossover

Dòng xe bán tải hay pick-up không được xếp vào "car" ở thị trường Mỹ. Tức ám chỉ những dòng xe không nghiêng về sử dụng chở hành khách như sedan, hatchback hay crossover.

Thực tế, pick-up thường có 2 hoặc 4 cửa, cách cấu tạo tương tự SUV nhưng có thùng phía sau chở hàng, ngăn cách riêng với khoang hành khách khiến nó trở nên đa dụng và phù hợp với nhu cầu kinh doanh kết hợp vận tải hàng hóa.

Ở Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng thịnh hành nhờ ưu điểm đa dụng, kiểu dáng thanh lịch như một chiếc sedan lại chở được nhiều đồ cùng mức thuế phí rẻ hơn. Những mẫu xe nổi bật như Ford Ranger, Mazda BT-50, Toyota Hilux...

Minivan hay MPV (Multi-Purpse Vehicle) xe đa dụng là mẫu xe thường sử dụng cho gia đình, có khả năng linh động chuyển đổi giữa chở người và chở hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn crossover hay SUV.

Chiếc MPV bán chạy nhất thị trường Việt là Toyota Innova, thường được mua nhiều bởi các tổ chức, cơ quan để chuyên chở nhân viên hoặc doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách. Ngoài ra một số mẫu MPV khác rất phổ biến với nhu cầu kinh doanh Grab/Uber hiện nay như Kia Rondo, Suzuki Ertiga.

Coupe là dòng xe có nhiều thay đổi qua thời gian nên ai lơ là một chút có khi không nhận ra nó. Về cơ bản khi mới khai sinh, coupe là từ dùng chỉ những mẫu xe 2 cửa, 2 chỗ ngồi với động cơ vận hành hiệu suất cao.

Nhắc tới coupe là nhắc tới xe thể thao, kiểu dáng hầm hố. Theo thời gian để phục vụ nhu cầu, xe thể thao vẫn có thể chở hơn 2 người, dòng xe coupe thêm 2 ghế nhỏ phía sau ra đời, được gọi là coupe 2+2. Gần đây nhất là khái niệm gây tranh cãi "coupe 4 cửa", mở đầu bằng chiếc CLS của Mercedes giới thiệu năm 2003.

Nhìn tổng thể coupe 4 cửa không khác gì một chiếc sedan, do đó nhiều người không chấp nhận định nghĩa này của hãng xe Đức. Tuy nhiên, điểm khác biệt nằm ở chỗ mui xe kéo dài xuống tận đuôi giống như chiếc coupe truyền thống chứ không phân biệt rõ cốp xe như trên sedan.

Cho đến nay, khái niệm coupe 4 cửa vẫn chưa thực sự được chấp nhận rộng rãi, các phương tiện truyền thông báo chí vẫn sử dụng ngôn từ sedan thay cho coupe 4 cửa. Một số mẫu xe dạng này như Porsche Panamera, Audi A5 Sportback, A7 Sportback...

Convertible là từ chỉ chung những mẫu coupe có khả năng mở mui thành "mui trần" như ở Việt Nam vẫn dung với tên gọi "siêu xe". Loại xe này vẫn có thể đóng kín bằng mui mềm từ vải hoặc mui cứng có thể xếp gọn khi mở nắp cốp phía sau. Tại châu Âu hay sử dụng thuật ngữ Cabriolet, thực tế định nghĩa cũng tương tự convertible.

Thông tin thêm: Tại Việt Nam trước năm 1975, có một hãng xe hơi tư nhân có tên là La Dalat được thành lập tại Đà Lạt. Xe của hãng đã lăn bánh khắp miền Nam. Toàn bộ phụ tùng đã gần nội địa hóa, động cơ máy nhập từ hãng Citroen của Pháp. Hiện tại xe này gần như đã thành xe cổ và lâu lâu hiếm hoi xuất hiện trên đường phố.

Hy vọng qua bài viết Ô tô là gì và nó có những loại nào bạn cần biết? đã có thể giúp bạn tìm hiểu thêm về ô tô hay xe hơi là gì. Cám ơn các bạn đã dành thời gian để theo dõi bài viết này. Hẹn gặp lại các bạn ở bài viết khác nhé.

Tư vấn chuyên môn bởi anh Phạm Nghĩa Dũng, nguồn hình ảnh từ Wikipedia

Video liên quan

Chủ đề