Đề bài: Ôn tập cuối học kì I tiết 2 trang 173 SGK Tiếng Việt 5 Ôn tập cuối học kì I tiết 2 trang 173 SGK Tiếng Việt 5 Câu 1 (trang 173 sgk Tiếng Việt 5): Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng Trả lời: Đọc lại các bài tập và học thuộc các bài ở học kì 1 Khi đọc: Chú ý giọng đọc phù hợp với bài đọc; nhịp điệu nhanh, chậm khác nhau và ngắt giọng cho đúng nội dung câu văn, đoạn văn. Câu 2 (trang 173 sgk Tiếng Việt 5): Lập bảng thống kê các bài tập đọc chủ điểm Vì hạnh phúc con người. Trả lời: Câu 3 (trang 173 sgk Tiếng Việt 5): Trong hai bài thơ đã học ở chủ điểm Vì hạnh phúc con người, em thích câu thơ nào nhất? Hãy trình bày cái hay của những câu thơ ấy để các bạn hiểu và tán thưởng sự lựa chọn của em. Trả lời: - Bài thơ Hạt gạo làng ta của nhà thơ Trần Đăng Khoa, em thích các câu thơ: Hạt gạo làng ta Gửi ra tiền tuyến Gửi về phương xa Em vui em hát Hạt gạo làng ta... Các câu thơ cuối trong bài đã giúp em liên tưởng đến sự đóng góp công sức của người nông dân làm ra hạt gạo để nuôi quân đánh thắng giặc Mĩ xâm lược. Và cũng từ hạt gạo người nông dân làm ra đã góp phần nuôi sống mọi người, tạo nên xã hội ấm no và hạnh phúc. Vì thế nhà thơ Trần Đăng Khoa đã coi hạt gạo như: "Hạt vàng làng ta". Sự so sánh ví von này thật hay và thật chính xác. - Bài thơ Về ngôi nhà đang xây của nhà thơ Đồng Xuân Lan, em thích các câu thơ: Bầy chim đi ăn về Rót vào cửa sổ chưa sơn vài nốt nhạc Nắng đứng ngủ quên Trên những bức tường Làn gió nào về mang hương Ủ đầy những rãnh tường chưa trát vữa. Tác giả bài thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, tạo nên những hình ảnh sinh động, làm cho ngôi nhà đang xây trở nên sống động, nên thơ và ấm cúng lạ thường: Bầy chim đi ăn về Rót vào của sổ chưa sơn vài nốt nhạc. Đó là biểu hiện: "Đất lành chim đậu". Người chưa đến ở, chim đã đến ở hót véo von. Rồi: Làn gió nào mang hương. Gió ùa về với bao hương thơm của đất trời, của sông núi cỏ cây. Ý thơ gợi lên sự ấm cúng, sự trù phú của đời sống con người ngày càng được nâng cao. Ôn tập cuối học kì I tiết 2 trang 173 SGK Tiếng Việt 5 tập 1 là một nội dung, bài học hay trong SGK Tiếng Việt lớp 5. Sau phần học này chúng ta tiếp tục chuẩn bị trả lời câu hỏi, Ôn tập cuối học kì I tiết 3 trang 173 SGK Tiếng Việt 5 tập 1 cùng với phần Ôn tập cuối học kì I tiết 4 trang 174 SGK Tiếng Việt 5 tập 1 để học tốt môn Tiếng Việt lớp 5 hơn
Chúng ta tiếp tục học thuộc và ôn lại các bài tập đọc từ đầu chương trình đến giờ qua phần Ôn tập cuối học kì I tiết 2 trang 173 SGK Tiếng Việt 5, ngoài ra các em còn cần thống kê lại một số nội dung cần thiết về tên bài, tác giả, thể loại của các bài đọc trong chủ điểm Vì hạnh phúc con người. Ôn tập cuối học kì I tiết 6 trang 175 SGK Tiếng Việt 5 Ôn tập cuối học kì I tiết 5 trang 174 SGK Tiếng Việt 5 Ôn tập cuối học kì I tiết 4 trang 174 SGK Tiếng Việt 5 Soạn bài Ôn tập cuối học kì II (tiết 2) trang 162 SGK Tiếng Việt 5 tập 2, soạn Tiếng Việt lớp 5 Ôn tập giữa học kì I tiết 2 trang 95, 96 SGK Tiếng Việt 5 Soạn bài Ôn tập cuối học kì II (tiết 5) trang 165 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
Với giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập học kì 1 Tiết 2 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 trả lời các câu hỏi trong bài học trang 174 Tiếng Việt lớp 4 từ đó nắm được nội dung chính bài Ôn tập học kì 1 Tiết 2. Câu 2 (trang 174 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Đặt câu với những từ ngữ thích hợp để nhận xét về các nhân vật em đã biết qua các bài tập đọc Trả lời: Quảng cáo Câu 3 (trang 174 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1) : Em chọn thành ngữ, tục ngữ nào để khuyến khích hoặc khuyên nhủ bạn Trả lời: a) Nếu bạn em có quyết tâm học tập, rèn luyện cao? - Có chí thì nên. - Có công mài sắt, có ngày nên kim. - Người có chí thì nên Nhà có nền thì vững. b) Nếu bạn em nản lòng khi gặp khó khăn. - Thất bại là mẹ thành công - Thua keo này, bày keo khác Quảng cáo c) Nếu bạn em dễ thay đổi ý định theo người khác - Hãy lo bền chí câu cua Dù ai câu chạch, câu rùa mặc ai! Tham khảo giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4:
Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 18 khác: Trắc nghiệm Ôn tập Cuối học kì 1 phần Chính tả (có đáp án)Câu 1: Con điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thiện bài đoạn thơ trong bài thơ Đôi que đan: chăm chỉ dẻo dai giản dị que nhỏ Khăn đen Mũ đỏ Áo ấm Áo đẹp __________cho bé _________cho bà _______cho mẹ ________cho cha Từ đôi_______ Từ tay chị nữa Dần dần hiện ra Ôi đôi que đan Sao mà_______ Sao mà________ Sao mà______.
Đáp án: "Mũ đỏ cho bé Khăn đen cho bà Áo đẹp cho mẹ Áo ấm cho cha Từ đôi que nhỏ Từ tay chị nữa Dần dần hiện ra Ôi đôi que đan Sao mà chăm chỉ Sao mà giản dị Sao mà dẻo dai" Đáp án đúng: Các từ cần điền vào chỗ trống đó là: Mũ đỏ, Khăn đen, Áo đẹp, Áo ấm, que nhỏ, chăm chỉ, giản dị, dẻo dai Câu 2: Con điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thiện đoạn thơ trong bài thơ Đôi que đan: Dẻo dần, Sợi len mũi xuống rộng dài Từng mũi, từng mũi Cứ đan, đan hoài _______nhỏ bé Mà nên______ Em cũng tập đây Mũi lên,_______ Ngón tay, ngón tay ________đỡ ngượng
Đáp án: "Từng mũi, từng mũi Cứ đan, đan hoài Sợi len nhỏ bé Mà nên rộng dài Em cũng tập đây Mũi lên, mũi xuống Ngón tay, bàn tay Dẻo dần, đỡ ngượng" Đáp án đúng: Các từ cần điền vào chỗ trống đó là: Sợi len, rộng dài, mũi xuống, Dẻo dần Câu 3: Con điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ trong bài Đôi que đan : ngọc ngà cho cha cho mẹ que nhỏ cho bà cho bé Mũ đỏ___ Khăn đen_____ Áo đẹp______ Áo ấm_______ Từ đôi________ Từ tay em nữa Cũng dần hiện ra Que tre đan mãi Bóng như______
Đáp án: "Mũ đỏ cho bé Khăn đen cho bà Áo đẹp cho mẹ Áo ấm cho cha Từ đôi que nhỏ Từ tay em nữa Cũng dần hiện ra Que tre đan mãi Bóng như ngọc ngà" Đáp án đúng: Các từ cần điền vào chỗ trống đó là: cho bé, cho bà, cho mẹ, cha cha, que nhỏ, ngọc ngà Câu 4: Con điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn sau; ngựa sắt ngừng đạp sạch sẽ ro ro âu yếm cái giẻ chiếc xe láng bóng Chiếc xe đạp của chú Tư Chiếc xe của chú là________đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. Xe màu vàng, hai cái vành________, khi chú_________, chiếc xe cứ_____thật êm tai. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút________dưới yên lên, lau, phủi_______rồi mới bước vào nhà, vào tiệm. Chú_______gọi chiếc xe của mình là con_______.
Đáp án: Chiếc xe đạp của chú Tư Chiếc xe của chú là chiếc xe đẹp nhất, không có chiếc nào sánh bằng. Xe màu vàng, hai cái vành láng bóng, khi chú ngừng đạp, chiếc xe cứ ro ro thật êm tai. Bao giờ dừng xe, chú cũng rút cái giẻ dưới yên lên, lau, phủi sạch sẽ rồi mới bước vào nhà, vào tiệm. Chú âu yếm gọi chiếc xe của mình là con ngựa sắt. Đáp án đúng: Các từ cần điền vào chỗ trống: chiếc xe, láng bóng, ngừng đạp, ro ro, cái giẻ, sạch sẽ, âu yếm, ngựa sắt Câu 5: Con hãy điền từ có chứa vần ât hoặc âc để hoàn thiện những câu sau: a. Anh ấy rất nhiều thời gian để thoát khỏi mơ ấy.b. Cô bé mình khi thấy con đật rơi xuống cửa.
Đáp án: a. Anh ấy mất rất nhiều thời gian để thoát khỏi giấc mơ ấy. b. Cô bé giật mình khi thấy con lật đật rơi xuống bậc cửa. Đáp án đúng a. mất, giấc b. giật, lật, bậc Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Loạt bài Soạn Tiếng Việt lớp 4 | Giải bài tập Tiếng Việt 4 | Để học tốt Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Giải Bài tập Tiếng Việt 4 và Để học tốt Tiếng Việt 4 và bám sát nội dung sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. on-tap-hoc-ki-1-tuan-18.jsp |