Original sóng là gì

Mục lục

  • 1 Bài hit trên Bảng xếp hạng
  • 2 Số liệu doanh thu
  • 3 Album gồm toàn các bản hit
  • 4 Tham khảo

Bài hit trên Bảng xếp hạngSửa đổi

Tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, một đĩa đơn thường được coi là một hit khi nó lọt vào Top 40 của Billboard Hot 100 chính thức hoặc Top 75 của Bảng xếp hạng đĩa đơn của Anh và duy trì ở đó ít nhất một tuần. Các Guinness Book of Hit Singles Anh đã sử dụng định nghĩa này từ những năm 1970. Một số người lập luận rằng việc đạt được của một bài hit là ít nhất 100, bắt đầu kể từ khi Official Charts Company chính thức gia tăng số bài trong bảng xếp hạng trên trang web của họ vào ngày 23 tháng 6 năm 2007.

Một hit duy nhất được gọi khác nhau là hit số một, hit 10, hit 20 hay hit 40, tùy thuộc vào vị trí cao nhất của nó. Ở Anh (nơi mà việc phát trên radio không được tính trong các bảng xếp hạng chính thức), điều này không phản ánh hoàn toàn sự phổ biến của bài hát vì vị trí bảng xếp hạng hàng tuần chỉ dựa trên so sánh trực tiếp với doanh số đồng thời của các đĩa đơn khác. Do đó, không có gì lạ khi một đĩa đơn thất bại, nhưng thực tế đã bán được nhiều bản hơn các đĩa đơn khác được coi là hit dựa trên vị trí biểu đồ cao hơn của họ trong thời kỳ doanh số thấp.

Sóng dừng là gì ? Cách xác định nút sóng, bụng sóng hay, chi tiết

Trang trước Trang sau

I. Sự phản xạ của sóng

Bạn đang đọc: Một bó sóng là gì

Quảng cáo

Khi sóng cơ truyền đến biên của một môi trường tự nhiên thì tại vị trí biên này sóng bị phản xạ. Khi sóng truyền trên dây thì sóng cơ bị phản xạ tại đầu dây .

Original sóng là gì

II. Sóng dừng

1. Khái niệm: Sóng dừng là sóng được hình thành do sự giao thoa của 2 sóng ngược chiều (thường là sóng tới và sóng phản xạ), tạo ra các điểm không dao động (điểm nút) và những điểm dao động với biên độ cực đại (điểm bụng).

Original sóng là gì

2. Giải thích ý nghĩa của sóng dừng:

Khảo sát nguyên do giao động của những thành phần trong một bó sóng :

Original sóng là gì

+ Tại nút sóng ( N ) : Lực đàn hồi giữa 2 thành phần bên cạnh công dụng vào thành phần N luôn đối nhau ( T = – T ‘ ). Do vậy hợp lực tại điểm N bằng 0 nên N luôn đứng yên .
+ Tại bụng sóng ( B ) : Lực đàn hồi giữa 2 thành phần bên cạnh công dụng vào thành phần B có giá trị bằng nhau ( T = T ) và tạo ra hợp lực có phương luôn hướng về VTCB của B nên B xê dịch .
+ Tại thành phần giữa bụng và nút ( M ) : Lực đàn hồi giữa 2 thành phần bên cạnh tính năng vào thành phần M có độ lớn khác nhau ( T > T ‘ ). Do vậy hợp lực tại M khác 0, hướng về phần tử gần nút hơn ( P. ). Do vậy mà ta xem như điểm P. truyền xê dịch cho M .

* Nhận xét:

Tại những điểm nút và bụng thì những lực tính năng lên nó có độ lớn bằng nhau, điều đó có nghĩa là những thành phần bên cạnh không truyền giao động cho nó. Trong khi đó, những thành phần giữa bụng và nút luôn có những lực công dụng lên nó có độ lớn khác nhau nên ta xem như nó được truyền giao động. Hay nói cách khác, nguồn năng lượng không hề truyền qua những nút và những bụng, chỉ truyền trong khoanh vùng phạm vi từ nút tới bụng nên mới gọi là sóng dừng .

3. Các tính chất chung của sóng dừng:

+ Bụng sóng: là những điểm dao động với biên độ cực đại:

Gọi A là biên độ giao động của nguồn thì biên độ giao động của bụng là 2A, bề rộng của bụng sóng là 4A .

+ Nút sóng: là điểm đứng yên, không dao động.

+ Bó sóng: là tập hợp những điểm dao động giữa 2 nút liên tiếp.

Các điểm giao động trong 1 bó luôn luôn cùng pha .
Các điểm xê dịch thuộc 2 bó liên tục luôn ngược pha .
+ Khoảng thời hạn ngắn nhất ( giữa 2 lần liên tục ) để dây duỗi thẳng là Δt = 0,5 T .

Quảng cáo

* Lưu ý:

– Sóng dừng được tạo bởi sự rung của nam châm hút điện với tần số dòng điện f thì tần số sóng là 2 f .
– Khi cho dòng điện có tần số f chạy trong dây sắt kẽm kim loại, dây sắt kẽm kim loại được đặt giữa 2 cực của nam châm từ thì sóng dừng trên dây sẽ có tần số là f .
– Mọi điểm nằm giữa 2 nút liên tục của sóng dừng đều giao động cùng pha và có biên độ không đổi khác nhau .
– Mọi điểm nằm 2 bên của 1 nút của sóng dừng đều giao động ngược pha .

– Nếu đầu sợi dây được nối với âm thoa thì ta xem đầu sợi dây là nút.

Xem thêm: punctures tiếng Anh là gì?

– Sóng dừng không có sự Viral nguồn năng lượng và không có sự Viral trạng thái giao động .

4. Các tính chất của sóng dừng phụ thuộc vào trạng thái tự do hoặc cố định ở 2 đầu dây có sóng dừng.

Original sóng là gì

Original sóng là gì

5. Biểu thức sóng dừng trên dây: Xét sợi dây AB có chiều dài l có đầu A gắn với nguồn dao động, phương trình dao động tại A là: uA = acos(ωt + Φ). M là 1 điểm bất kì trên AB cách A một khoảng là d. Coi a là không đổi.

a) Trường hợp đầu B cố định.

– Sóng từ A truyền tới M là : uAM = acos ( ωt + Φ – 2 πd / λ ) ;
sóng từ A truyền tới B là : uAB = acos ( ωt + Φ – 2 πL / λ )
– Sóng phản xạ tại B là : uB = – uAB = – acos ( ωt + Φ – 2 πL / λ ) = acos ( ωt + Φ – 2 πL / λ – π )
– Sóng phản xạ từ B truyền đến M là : uBM = acos ( ωt + Φ – 2 π ( L-d ) / λ – π )
– Phương trình sóng dừng tại M là :
uM = uAM + uBM = 2 a cos ( ωt + Φ – 2 π ( L-d ) / λ – π / 2 ) cos ( ωt + Φ – 2 πL / λ – π )
=> Biên độ sóng dừng tại M là :

Original sóng là gì

( Với x = ( d l ) là khoảng cách từ điểm cần xét đến 1 nút nào đó của sóng dừng ) .

Quảng cáo

b) Trường hợp đầu B tự do.

– Sóng từ A truyền tới M là : uAM = acos ( ωt + Φ – 2 πd / λ ) ;
– Sóng từ A truyền tới B là : uAB = acos ( ωt + Φ – 2 πL / λ )
– Sóng phản xạ tại B là : uB = uAB = acos ( ωt + Φ – 2 πL / λ ) ( Vì sóng tới B cùng pha với sóng phản xạ khi B là đầu tự do ) .
– Sóng phản xạ từ B truyền đến M là : uBM = acos ( ωt + Φ – 2 π ( L-d ) / λ – π )
– Phương trình sóng dừng tại M là : uM = uAM + uBM = 2 a cos ( ωt + Φ – 2 π ( L-d ) / λ – π ) cos ( ωt + Φ – 2 πL / λ – π )

=>Biên độ sóng dừng tại M là:

Original sóng là gì
Original sóng là gì

( Với x = ( d l ) là khoảng cách từ điểm cần xét đến 1 bụng nào đó của sóng dừng ) .
Kết luận : Như vậy khi bài toán nhu yếu tìm biên độ sóng dừng tại 1 điểm ta phải quan tâm :
* Nếu bài cho khoảng cách từ điểm đó đến nút sóng bất kể ta dùng công thức :
A = 2 a | sin ( 2 πx / λ ) | ( 1 )
* Nếu bài cho khoảng cách từ điểm đó đến bụng sóng ta dùng công thức :
A = 2 a | cos ( 2 πx / λ ) | ( 2 )
* Sóng dừng có biên độ bụng sóng là 2 a thì những điểm cách đều nhau liên tục ( không kể bụng và nút ) có cùng biên độ giao động sẽ cách nhau 1 khoảng chừng nhỏ nhất là λ / 4 và cùng biên độ a2 .

Xem thêm những phần tóm tắt kim chỉ nan Vật Lí lớp 12 ngắn gọn, chi tiết cụ thể khác :

Xem thêm: Định nghĩa chơi chữ và ví dụ

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Source: https://chickgolden.com
Category: Hỏi đáp

1. Original là gì trong tiếng Anh

Original là tính từ trong tiếng Anh, có cách đọc là /əˈrɪdʒ.ən.əl/, với nghĩa được hiểu thông dụng nhất là nguồn gốc.

Dạng danh từ của Original là Origin, nghĩa là nguyên bản.

Có hai nét nghĩa chính của Original:

1. Nguồn gốc, có tính nguyên gốc, căn bản, đầu tiên

Trong từ điển Cambridge, Original nghĩa là “existing since the beginning, or being the earliest form of something” (Tồn tại kể từ khi bắt đầu hoặc là dạng sớm nhất, xuất hiện đầu tiên của cái gì đó).

Ví dụ:

  • Is this the original picture? (Đây có phải bức tranh gốc hay không?)

  • The gardens have recently been restored to their original glory. (Khu vườn đã được khôi phục lại vẻ đẹp ban đầu)

  • Originally, I wanted to go out for dinner, but now I just wanted to stay at home. (Đầu tiên, tôi muốn đi ra ngoài ăn tối, nhưng bây giờ, tôi chỉ muốn ở nhà).

Original sóng là gì

2. Độc đáo

Original còn được hiểu là “not the same as anything or anyone else and therefore special and interesting” (không giống với bất kì ai hoặc bất cứ cái gì và vì vậy mà trở nên đặc biệt và thú vị)

Ví dụ:

  • Original ideas (ý tưởng độc đáo)

  • Original suggestions: gợi ý độc đáo

Một số từ thường xuyên đi kèm với Original, ví dụ như:

  • Original colors: màu nguyên bản

  • Original Edit: thảo nguyên bản

  • Original ground: mặt đất nguyên thủy

  • Original Rock: đá nguyên thủy

  • Original bill of lading: vận đơn bản chính

  • Original Invoice: bản chính hóa đơn

  • Original Goods: hàng hóa đầu tiên

  • Original Producer: người sản xuất đầu tiên