Oxides là gì

Ethylene oxide (có các tên gọi khác như Alkene Oxide, Dimethylene Oxide, EO, ETO, Oxane, Dihydroxirene, Oxacyclopropane, Oxirane) là một hợp chất hữu cơ có công thức hóa học là C2H4O. Ở nhiệt độ 25oC, EO là một chất khí không màu, có mùi ngọt đặc trưng và rất dễ cháy nổ. Ethylene oxide dễ tan trong nước, ethanol, dietyl ete và nhiều dung môi hữu cơ.

Chất ethylene oxide thường được sử dụng làm hóa chất trung gian trong sản xuất ethylene glycol (chất chống đông), hàng dệt, chất tẩy rửa, dung môi, thuốc, chất kết dính, nguyên liệu cho sản xuất nhựa polyethylene terephthalate (PET) và các sản phẩm khác. Ethylene oxide ở dạng khí được sử dụng rộng rãi như một tác nhân để tiệt trùng vật tư dụng cụ trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, sản xuất dược phẩm và thú y. Nó được sử dụng cho các dụng cụ không chịu được nhiệt, độ ẩm hoặc hóa chất mài mòn như thiết bị điện tử, thiết bị quang học, giấy, cao su và nhựa. EO còn được sử dụng làm sản phẩm khử trùng, hun trùng có hiệu quả cao, được phép sử dụng ở nhiều quốc gia cho mục đích kiểm soát côn trùng trong một số sản phẩm nông sản, khử khuẩn các nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm (đặc biệt cho gia vị và các loại thảo mộc).

Con người có thể tiếp xúc với EO thông qua việc hít thở (do chất này có thể có trong không khí môi trường sống hoặc môi trường làm việc) và ăn uống hằng ngày (thực phẩm, đồ uống). Ngoài ra, con người cũng có thể tiếp xúc với EO có trong khói thuốc lá và sử dụng các sản phẩm đã được khử trùng bằng chất này như các sản phẩm y tế, mỹ phẩm, thực phẩm.

Theo FSAI, việc tiêu thụ các sản phẩm nhiễm ethylene oxide tuy không gây nguy hiểm cấp tính cho sức khỏe, nhưng có thể gây ung thư nếu thường xuyên sử dụng trong thời gian dài. Cụ thể, chất này khi nhiễm vào cơ thể, sẽ làm rối loạn cấu trúc của đại phân tử protein và ADN, từ đó tạo nên chất gây ung thư, đột biến gen, tác nhân gây vô sinh. EO ở dạng khí có thể gây ra các phản ứng với cơ thể con người như kích ứng da, đau đầu,  nôn mửa, khó thở, tiếp xúc lâu có thể gây nguy cơ về tim, tê liệt, hôn mê.

Tại châu Âu, EO được xếp nhóm các sản phẩm thuốc trừ sâu, bị cấm dùng trong thực phẩm bán ra do có thể ảnh hưởng tới sức khỏe nếu sử dụng trong thời gian dài. Tại nhiều nước trong EU, hàm lượng ethylene oxide trong thực phẩm được tính cả mức tồn dư 2-chloroethanol, một dạng chuyển hóa của ethylene oxide. Việc sử dụng EO như một hoạt chất trong các sản phẩm bảo vệ thực vật ở EU không được chấp thuận. Tuy nhiên, theo chỉ thị EU số 91/414/EEC về quản lý các sản phẩm bảo vệ thực vật, mức dư lượng giới hạn EO trong sản phẩm là 0,05mg/kg. Theo quy định Reg. 1223/2009/EC của Hội đồng châu Âu, chất ethylene oxide ở dạng khí được phân loại trong nhóm 1B tương ứng về khả năng gây ung thư gây đột biến và độc tính sinh sản, và ở loại 3 về độc tính cấp tính.

Hiện nay, có một số quốc gia đưa ra quy định về hàm lượng EO trong sản phẩm thực phẩm, như Mỹ và Canada quy định trong các loại thảo mộc, rau củ khô, vừng là 7 mg/kg với EO; 940 mg/kg với 2-chloroethanol. Hàn Quốc giới hạn tạm thời đối với 2- chloroethanol: 30 mg/kg trong thực phẩm thông thường, 10 mg/kg với thực phẩm cho trẻ sơ sinh. Tại EU, ethylene oxide bị cấm sử dụng khử trùng, lưu trữ thực phẩm, ngưỡng tối đa chất EO có trong chè, ca cao, cà phê hạt, gia vị, các loại củ là 0,1 mg/kg. Các loại hạt có dầu thì ngưỡng tối đa EO cho phép là 0,05 mg/kg; trái cây, rau, nấm; các loại ngũ cốc và sản phẩm từ động vật là 0,02 mg/kg. Các sản phẩm trồng trọt dư lượng EO được phép tối đa 0,05 mg/kg.

Tại Việt Nam hiện nay, theo Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Công Thương), Việt Nam chưa ban hành quy định cho phép, cấm sử dụng EO trong sản xuất nông nghiệp hay giới hạn dư lượng EO trong thực phẩm.

Theo Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NNPTNT), Thông tư số 10/2020/TT-BNNPTNT của Bộ NNPTNT quy định danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, về thuốc trừ sâu có 861 hoạt chất với 1.821 tên thương phẩm và không có tên hóa chất Ethylene oxide. Trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam (ban hành kèm theo Thông tư số 10/2020/TT-BNNPTNT), thì có 23 hoạt chất thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản cấm sử dụng, nhưng cũng không có tên hoạt chất Ethylene oxide.

Tại Thông tư 50/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 - Giới hạn dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm; Thông tư 24/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 - Danh mục Phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm; Thông tư 05/2018/TT-BYT ngày 05/4/2018 - Danh mục thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì  Ethylene Oxide cũng không nằm trong danh mục các chất được có mặt trong thực phẩm./.

Văn Tình (tổng hợp)

Oxides là gì

SKĐS - Nitric oxide là thành phần trọng yếu trong việc điều tiết máu, các chất dinh dưỡng nuôi dưỡng tim và các mô của toàn bộ cơ thể, tạo cơ sở vững chắc cho huyết áp luôn khỏe mạnh, nhất là khi kết hợp với chế độ ăn uống, luyên tập đúng cách.

1. Nitric oxide là gì?

Nitric oxide là chất điều hòa sinh học, được sản xuất bởi nội mô - lớp niêm mạc của mạch máu. Nitric oxide được cơ thể tạo ra và thấm vào các mô làm cho các động mạch thư giãn và mở rộng để giảm huyết áp. Ngoài chức năng làm giãn mạch, nitric oxide còn là một chất đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Nó hoạt động như một chất oxy hóa gốc tự do để tiêu diệt virus và vi khuẩn, đồng thời gây viêm. 

Để sản xuất nitric oxide, cơ thể sử dụng hai axit amin là arginine (được tìm thấy trong rau tươi, tỏi, trà xanh, thịt, ngũ cốc và cá và đi qua ruột vào máu) và citrulline.

Oxides là gì

Nitric oxide có thể được coi là một lựa chọn điều trị để kiểm soát một số bệnh tim mạch.

Nếu cơ thể không tạo đủ nitric oxide, bạn có thể bị mệt mỏi, giảm hoạt động tình dục, đau cơ xơ hóa, bệnh tim mạch, huyết áp cao và thậm chí là mất trí nhớ. Sau tuổi 40, quá trình sản xuất nitric oxide của cơ thể suy giảm.

Khi có các yếu tố nguy cơ như mắc bệnh tim như hút thuốc lá, ăn uống thiếu chất, lười vận động và thậm chí là căng thẳng tâm lý, nồng độ nitric oxide giảm mạnh và các mạch máu bắt đầu tích tụ mảng bám, tạo tiền đề cho chứng xơ vữa động mạch. 

2. Vai trò của nitric oxide đối với tim mạch

Bệnh tim mạch có liên quan đến một số rối loạn khác nhau bao gồm tăng cholesterol máu, tăng huyết áp và đái tháo đường. Bệnh lý cơ bản của hầu hết các bệnh tim mạch là xơ vữa động mạch, có liên quan đến rối loạn chức năng nội mô. Các vai trò bảo vệ tim mạch của nitric oxide bao gồm điều hòa huyết áp và trương lực mạch máu, ức chế kết tập tiểu cầu và kết dính bạch cầu, ngăn ngừa tăng sinh tế bào cơ trơn. 

Giảm sinh khả dụng của nitric oxide được cho là một trong những yếu tố trung tâm thường gặp đối với bệnh tim mạch, mặc dù vẫn chưa rõ đây là nguyên nhân hay hậu quả của rối loạn chức năng nội mô. Sự xáo trộn về sinh khả dụng nitric oxide dẫn đến mất tác dụng bảo vệ tim mạch và trong một số trường hợp thậm chí có thể làm tăng sự tiến triển của bệnh. 

Nitric oxideVới hoạt tính sinh học như làm giãn mạch và ngăn ngừa sự tăng sinh tế bào cơ trơn thành mạch cũng như điều hòa chức năng của tế bào tim. Do đó, suy giảm sản xuất hoặc giảm sinh khả dụng của nitric oxide dẫn đến khởi phát các bệnh tim mạch khác nhau. Những thay đổi trong cân bằng oxy hóa khử liên quan đến sự kết hợp kích thích - co bóp đã được xác định trong suy tim, do đó góp phần gây ra bất thường co bóp và loạn nhịp tim. 

Một số nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã khảo sát các chiến lược sử dụng nitric oxide điều trị đối với tăng huyết áp toàn thân, xơ vữa động mạch và/hoặc phòng ngừa tái hẹp stent, bệnh tim mạch vành, tăng huyết áp động mạch phổi và suy tim. Mặc dù có kết quả khác nhau trong điều trị lâu dài và liều hiệu quả được sử dụng trên một số nhóm bệnh nhân được chọn, nhưng việc bổ sung đã cho thấy những tác dụng có lợi ở cấp độ mạch máu.

Có thể nói, nitric oxide là thành phần quan trọng giúp nuôi dưỡng tim và các mô của toàn bộ cơ thể, tạo cơ sở vững chắc cho huyết áp luôn khỏe mạnh, nhất là khi kết hợp với một chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động thể chất thường xuyên.

Oxides là gì

Bổ sung nitric oxide kết hợp với chế độ ăn uống, luyện tập đúng cách giúp duy trì sức khỏe.

3. Chìa khóa để nâng cao nitric oxide

Ăn đúng cách: Thiên nhiên đã cung cấp một giải pháp đơn giản cho vấn đề này bằng cách đưa một lượng lớn chất chống oxy hóa vào thực phẩm chứa nhiều nitrat. Các loại rau lá xanh và củ dền có chứa hàm lượng nitrat vô cơ cao và việc hấp thụ nó làm tăng nitric oxide trong máu một cách rất hiệu quả. Các loại thực phẩm sau đây là nguồn cung cấp nitrat dồi dào như bông cải xanh, cần tây, rau bina, củ cải đường, cà rốt, bắp cải, rau diếp, cà tím. Vì vậy, hãy bổ sung trái cây và rau, protein nạc và ngũ cốc nguyên hạt vào chế độ ăn uống, đồng thời hạn chế ăn chất béo, đường và muối.

Duy trì hoạt động thể chất:Luyện tập thể chất thường xuyên và cố gắng duy trì cân nặng hợp lý.

Giảm các yếu tố nguy cơ:Kiểm soát huyết áp, mức cholesterol và lượng đường trong máu của bạn, sử dụng thuốc nếu cần và do bác sĩ kê đơn.

Tập thở:Cuối cùng, đừng quên tập thở đúng cách. Thở từ từ thông qua mũi trong vài phút, đặc biệt nếu bạn đang cảm thấy căng thẳng. Không giống như thở bằng miệng, thở bằng mũi giúp giải phóng oxit nitric, giúp làm giãn nở mạch máu, giảm huyết áp và có tác dụng làm dịu toàn thân.

Mời xem thêm video đang được quan tâm: