THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỘ NỘI VỤBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.72 KB, 34 trang ) LỜI CAM ĐOAN Trong môi trường làm việc năng động và chuyên nghiệp như hiện nay, bên cạnh việc sáng tạo để tìm ra những cách riêng giúp làm việc nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn thì có một cách khá tốt để xây dựng giá trị bản thân đó là hình thành những thói quen, lề lối làm việc, phương cách ứng xử cùng hành vi văn minh, lịch sự chốn công sở. Văn hóa giao tiếp nơi công sở được hình thành trong quá trình hoạt động của công sở, góp phần tạo dựng niềm tin, sự đoàn kết nhất trí, sự đồng thuận của cả tập thể nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị. Trên thực tế, văn hóa ứng xử giao tiếp nơi công sở đã và đang mang lại cho mỗi cá nhân, mỗi tập thể cũng như toàn xã hội rất nhiều lợi ích khác nhau. Văn hóa giao tiếp nói chung và văn hóa giao tiếp nơi công sở nói riêng chính là chuẩn mực đạo đức, là thước đo sự văn minh, tiến bộ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, lao động trong mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức. Nói cách khác, văn hóa giao tiếp, ứng xử nơi công sở là tổng thể những triết lý, giá trị, niềm tin được cụ thể hóa bằng những chuẩn mực đạo đức, những quy tắc, quy định để có thể hoàn thành tốt nhất mọi nhiệm vụ được phân công. Việc xây dựng văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ là nhằm góp phần xây dựng chiến lược, định hướng phát triển của cơ quan, đơn vị; nó là tài sản tinh thần quý giá, góp phần quảng bá thương hiệu, tạo dựng hình ảnh của cơ quan, đơn vị; góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và xây dựng nền văn minh tiên tiến, hiện đại,... Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị văn phòng nghiên cứu văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức là quan trọng có ích trong tác nghiệp chuyên môn cũng như yêu thích công việc này lâu lên em muốn làm trên thực tế và nghiên cứu. Với những lý do trên em đã chọn đề tài Văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ làm đề tài viết tiểu luận bài tập lớn thi kết thúc học phần môn Phương pháp nghiên cứu khoa học. 4 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Một số đề tài, công trình khoa học tiêu biểu về văn hóa ứng xử có thể nêu như sau: - Cẩm nang văn hóa ứng xử và giao tiếp công sở của tác giả Võ Bá Đức. - Nghệ thuật giao tiếp và ứng xử nơi công sở do tác giả Thu Uyên sưu tâm và biên soạn. - PGS.TS Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục. Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh (chủ biên) (1995), Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch, Nxb Thống kê. 4. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và - khái quát về Bộ Nội vụ. Thực trạng về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ. Từ đó, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ Nội vụ. 5. Phương pháp nghiên cứu. Trong bài nghiên cứu này em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp điều tra, phân tích 6. Đóng góp của đề tài Bài nghiên cứu đã phát hiện ra những ưu điểm và mặt còn hạn chế trong văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ. Giải pháp đưa ra có thể áp dụng vào thực tế góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện văn hóa ứng xử tại cơ quan. Kết quả đạt được của đề tài có thể trở thành tư liệu nghiên cứu phục vụ cho các cơ quan về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức. 7. Cấu trúc của đề tài 5 - Mở đầu, kết luận. Tài liệu tham khảo và phụ lục. Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và khái quát về Bộ Nội vụ Chương 2: Thực trạng văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ Nội vụ Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ 1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức 1.1.1. Một số khái niệm - Văn hóa là những hành vi ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người qua quá trình tiếp xúc hàng ngày hoặc trong giao tiếp ngôn ngữ được thể hiện bằng những câu nói mang tính chuẩn mực đảm bảo tính lịch sự cho một quá - trình nói năng. [ 3; tr1] ứng xử là phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói năng tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi - người nhằm đạt kết quả cao nhất trong giao tiếp. [5; tr1] Văn hóa ứng xử là thế ứng xử, sự thể hiện triết lý sống, các lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cộng đồng người trong việc trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội từ vi mô (gia đình) đến vĩ mô (nhân gian). [7; tr1] 1.1.2. Nội dung về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức * Nội dung - Văn hóa ứng xử hiện hữu trong nhiều mối quan hệ khác nhau như: quan hệ vua tôi, quan hệ thầy trò, quan hệ vợ chồng, quan hệ cha mẹ với con cái và quan hệ bạn bè đồng nghiệp. Tuy nhiên, bài viết này chỉ chọn để cập đến văn hóa ứng xử trong mối quan hệ giữa bạn bè, đồng nghiệp. Đây là mối quan hệ xuất hiện phổ biến khi xã hội phát triển với nhiều cơ quan, công sở, nơi làm việc, đòi hỏi mỗi cá nhân phải có cách ứng xử phù hợp với môi trường công việc của mình để đảm bảo bầu không khí làm việc ổn định, tích cực, hướng đến mục tiêu là đem - lại hiệu quả trong công việc và tạo ra thành quả lao động của mỗi cá nhân. Công sở là môi trường để các cá nhân được cống hiến sức lao động và năng lực nghề nghiệp của bản thân và vì vậy yêu cầu đối với công sở luôn được đặt lên hàng đầu. Một công sở đạt tiêu chuẩn phải là nơi có không gian làm việc tốt, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, đáp ứng được đòi hỏi của người lao 7 - động và giúp hỗ trợ tối đa trong quá trình thực hiện công việc. Công sở hiểu chung nhất là nơi công chức, viên chức làm việc, là nơi các cơ quan, ban ngành, đơn vị hành chính, sự nghiệp, công ty, xí nghiệp đứng chân. Nói rộng ra, công sở là nơi một cơ quan có chứng chỉ pháp nhân, mà ở đó công chức, viên chức đến để thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Do vậy, công sở luôn có những quy chế, quy định riêng nhằm để mọi ngưòi tuân thủ, - thực hiện, tạo nên sự thống nhất trong công việc, trong ý chí và hành động. Cấu trúc nội dung của văn hóa công sở: + Giá trị này là giá trị biểu hiện các mối quan hệ bên trong của tổ chức công sở: quan hệ giữa cấp trên - cấp dưới, quan hệ giữa thành viên - thành viên và quan hệ giữa tổ chức công sở với xã hội, công dân. + Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới: ở nước ta, quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới xây dựng trên sự dân chủ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Những giá trị đó được biểu hiện trong việc lựa chọn cấp trên của mình bằng việc tín nhiệm và bầu cử. + Quan hệ giữa thành viên - thành viên trong công sở: Quan hệ này bao gồm ứng xử của hành viên này với thành viên khác ở các bộ phận khác nhau trong công sở và trong cùng một bộ phận. Trong xã hội hiện đại những giá trị đích thực mà chúng ta trân trọng và lưu giữ mang tính truyền thống như thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần xây dựng một tập thể đoàn kết vững mạnh, tôn trọng nhân cách của nhau, là làm theo năng lực, hưởng theo lao động, đánh giá cao vai trò của phụ nữ trong công vụ. + Quan hệ giữa các tổ chức công sở với xã hội công dân: Quan hệ này được biến đổi theo các hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Ngày nay các giá trị về tính phục vụ cộng đồng, phục vụ cho lợi ích của nhân dân được thể hiện qua sự ứng xử tốt đẹp của cán bộ, công chức, viên chức với nhân dân. + Về qui mô tổ chức: Giá trị cấu trúc trong văn hóa công sở còn biểu hiện ở quy mô tổ chức trong công sở, ở số lượng các mối quan hệ trong các hình thái tổ chức và vai trò của những thành viên trong các hình thái đó. Đó là hình thái cấu trúc tổ chức công sở theo chính thể của mỗi chế độ xã hội. 1.1.3. Vai trò văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức 8 - Văn hóa ứng xử góp phần nâng cao hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức Nếu trong mỗi cán bộ, công chức, viên chức của Bộ có văn hóa ứng xử tốt, thì mọi người sẽ thấy sự tự tin, luôn tìm thấy niềm vui trong công việc, luôn tích cực, hăng hái. Cũng như góp phần cho mỗi cá nhân thêm yêu nghề, có trách nhiệm với nghề để đóng góp nhiều cho Bộ. Ngược lại, người không có văn hóa ứng xử tốt thường có tâm lý thiếu tự tin, luôn mặc cảm, chán nản, bực tức hoặc luôn bất mãn làm giảm hiệu quả công việc. Xây dựng được một nền văn hóa ứng xử tại cơ quan sẽ góp phần xây dựng nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cương dân chủ nhờ đó góp phần tạo ra sự đoàn kết cao, chống lại sự lệch lạc, quan liêu, hách dịch tạo ra được nhiều niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức đối với Bộ Nội vụ, cũng như với nhân dân - với cán bộ hành chính, góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Bộ. Văn hóa ứng xử góp phần làm cầu nối giữa nhân và các cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện văn hóa ứng xử là thể hiện bộ mặt của Bộ Nội vụ vì đó là nơi tiếp nhân dân và đang làm việc vì dân là đại diện cho nhân dân vì những câu nói và hành vi ứng xử cũng phải thể hiện được tinh thần: phục vụ nhân dân. Để có nếp sống văn minh, văn hóa thì các cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ cần phải trau dồi đạo đức tác phong làm việc và văn hóa giao tiếp ứng xử. Vì thế văn hóa ứng xử rất quan trọng trong mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, vì những hành vi ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức thể hiện rõ được hình - ảnh Bộ Nội vụ trong mắt nhân dân như thế nào. Văn hóa ứng xử đóng vai trò là mục tiêu để phát triển Đối với Bộ khi thực hiện công việc của mình đều hướng đến những giá trị nhất định về mục tiêu hoạt động cũng như những nét ứng xử quan trong trong Bộ. Nói tới văn hóa ứng xử là nói tới việc phát huy năng lực, bản chất của cán bộ, công chức, viên chức nhằm hoàn thiện chế độ công vụ, công chức. Hình ảnh tốt hay xấu của Bộ đều có thể thấy qua con người nhất là những cán bộ, công chức, viên chức đang giữ những vị trí then chốt, những người phản ánh chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ. Bộ muốn tồn tại bền vững, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và phát triển ngày càng tốt đẹp thì phải dựa vào trình độ văn hóa, trình độ ứng xử giữa người với người của các cán bộ, công chức, viên chức. 9 1.2. Khái quát về Bộ Nội vụ 1.2.1. Sự hình thành và phát triển Ngày 28 tháng 8 năm 1945, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam tự cải tổ thành Chính phủ lâm thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Chính phủ lâm thời gồm 13 Bộ do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, trong đó có Bộ Nội vụ do đồng chí Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng. Trong cơ cấu Chính phủ lâm thời, Bộ Nội vụ có vai trò rất quan trọng, Bộ Nội vụ vừa có chức năng tổ chức xây dựng và củng cố hệ thống chính quyền cách mạng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự trị an, vừa đảm nhiệm một phần chức năng của Chủ tịch phủ, theo dõi và điều hành công tác nội trị, pháp chế, hành chính công và là đầu mối phối hợp hoạt động của các Bộ khác. Sau khi Chính phủ lâm thời cải tổ thành Chính phủ liên hiệp lâm thời (ngày 1/01/1946), ngày 19/01/1946 Bộ Nội vụ đã ra Nghị định quy định tổ chức của Bộ Nội vụ. Trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 1950), Bộ Nội vụ phải chuyển lên chiến khu Việt Bắc. Cũng trog thời gian này, tổ chức, biên chế của Bộ có thay đổi đáng kể, ngoài số nhân viên cơ quan Bộ còn có 08 cán bộ phụ trách, Bao gồm một Đổng lý Văn phòng, một phó Đổng lý văn phòng, một Chánh Văn phòng và 5 trưởng phòng các phòng chức năng. Tháng 2 năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Thứ Bộ Công an thuộc Bộ Nội vụ và đến tháng 8 năm 1953, Hội đồng Chính phủ quyết định đổi Thứ Bộ Công an thành Bộ Công an. Từ đây, Bộ Công an tách ra khỏi Bộ Nội vụ, trở thành một bộ của Chính phủ. Bộ Nội vụ đã tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng, củng cố bộ máy chính quyền các cấp. Từ tháng 8/1961, đặc biệt là từ sau khi có Nghị định 130 của Hội đồng Chính phủ, Bộ đã quyết định hợp nhất một số tổ chức bộ máy trong cơ quan Bộ. Qua đó, Bộ Nội vụ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, đóng góp to lớn cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, góp phần tích cực cho đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Đảng, Chính phủ xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm cải tiến tổ chức, lề lối làm việc, tác phong quân sự hóa, kỷ cương, kỷ luật hành chính chặt chẽ, đảm bảo bộ máy hành chính 10 hoạt động có hiệu quả. Trong giai đoạn 1968 1970, cơ cấu tổ chức của Bộ đã được thay đổi, điều chỉnh nhiều lần theo sự chỉ đạo của Hội đồng Chính phủ. Từ cuối năm 1970, tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ chỉ còn các đơn vị làm công tác thương binh, liệt sỹ và chính sách xã hội. Như vậy từ năm 1971 đến năm 1973, Bộ Nội vụ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thương binh xã hội. Trong những năm gần đây, Sự phát triển, trưởng thành của Bộ Nội vụ đã góp phần tích cực vào bước chuyển mình lớn lao của đất nước với những thành tựu quan trọng của công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. 11 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ (Xem phụ lục số 01) Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Nội vụ 12 * Tổng số cán bộ, công chức, viên chức của Bộ gồm 530 người, trong đó: - Theo giới tính: + Nam: Chiếm 57% trên tổng số + Nữ: Chiếm 43% trên tổng số - - Theo độ tuổi được chia thành như sau: + Độ tuổi lao động duới 25 tuổi: 7% + Độ tuổi lao động từ 26 35 tuổi: 25% + Độ tuổi lao động từ 36 55 tuổi: 60% + Còn lại: 8% Tổ chức hành chính sự, nghiệp nhà nước: Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội; Thẩm định các dự thảo nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ trì phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành; Hướng dân tiêu chí chung để thực hiện phân - loại; Hướng dẫn kiểm tra rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ. Chính quyền địa phương: Trình Chính phủ ban hành các quy định về phân loại đơn vị hành chính các cấp..; Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Hướng dẫn thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân - dân, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật và thống kê số lượng. Quản lý biên chế: Bổ sung biên chế công chức cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân; giao biên chế làm việc ở nước ngoài; Tổng hợp, báo cáo - Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về biên chế công chức. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức: Hướng dẫn kiểm ta việc thực hiện quy hoạch, kế hoach đào tạo; tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng - quản lý, phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc đào tạo bôi dưỡng cán Bộ. Chính sách Tiền lương: Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, - viên chức Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước: Hướng dẫn kiểm tra các cơ quan nhà - nước thực hiện các quy định về quản lý công tác văn thư, lưu trữ. Vụ Tổ chức Biên chế được tổ chức 02 phòng, Vụ Chính quyền địa phương được tổ chức 04 phòng, Vụ Công chức Viên chức được tổ chức 01 phòng, Vụ 13 Kế hoạch Tài chính được tổ chức 03 phòng, Thanh tra Bộ được tổ chức 03 phòng, Văn phòng Bộ được tổ chức 09 phòng. 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ theo Nghị định 61/NĐ- CP Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; Chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. * Nhiệm vụ và quyền hạn - Trình dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật: + Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.. + Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản - khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc phân công. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. + Ban hành thông tư; quyết định, chỉ thị và các văn abnr khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó. + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài bạn, - năm năm, hàng năm và các dự án. Quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: + Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước. + Về chính quyền địa phương. + Về địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính. + Quản lý biên chế + Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước + Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức + Chính sách Tiền lương + Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ + Về Thi đua, khen thưởng + Công tác tôn giáo +Công tác văn thư, lưu trữ nhà nước + Cải cách hành chính nhà nước + Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở 14 + Về hợp tác quốc tế + Quản lý nhà nước về công tác thanh niên + Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. + Về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. + Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ + Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật + Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ + Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê các - lĩnh vực quản lý của Bộ Về quản lý công tác nội bộ của Bộ Về thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. TIỂU KẾT Như vậy ở chương 1, em đã trình bày tóm tắt cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và giới thiệu vài nét về Bộ Nội vụ. Từ đó chúng ta có thể lắm được nội dung và vai trò của văn hóa ứng xử, sự hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ. 15 16 Chương 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỘ NỘI VỤ 2.1. Phạm vi điều chỉnh Văn hóa ứng xử là các chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong Bộ có thẩm quyền trong việc thực hiện và xử lý vi phạm. 2.2. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng của văn hóa ứng xử này là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong Bộ Nội vụ bao gồm: - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ. - Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các Vụ. - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức hành chính, làm việc trong cơ quan Bộ Nội vụ. - Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan Bộ Nội vụ. 2.3. Cách ứng xử trong hành vi, tôn trọng, bình đẳng của cán bộ, công chức, viên chức 2.3.1. Tôn trọng Trong những năm gần đây Bộ luôn đặt nguyên tắc tôn trọng lên hàng đầu trong văn hóa ứng xử cũng như trong cuộc sống đời thường. Nhiều cán bộ, công chức, viên chức thể hiện sự tôn trọng bằng những cách khác nhau chẳng hạn như: - Chào hỏi khi gặp mặt, gọi tên, bắt tay, nét mặt thoải mái và sử dụng các từ ngữ - phù hợp khi giao tiếp với mọi người dân cũng như đồng nghiệp của mình. Với người cao tuổi hoặc cấp trên thì cán bộ, công chức, viên chức của Bộ luôn - thể hiện sự tôn trọng đây cũng là thái độ đúng mực, thân tình. Với người trẻ hơn, nhỏ hơn Bộ thể hiện bằng sự quan tâm, nhẹ nhàng, khuyến - khích. Đặc biệt hơn cán bộ, công chức, viên chức đề cao đối phương của mình bằng 17 cách gọi tên của họ đầy đủ chức vị. Điệu bộ cử chỉ phù hợp của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ đều là những cách thể hiện sự tôn trọng đối với những người xung quanh , đồng thời cũng là tôn trọng chính mình. 2.3.2. Sự bình đẳng Mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được bình đẳng. Đó là quyền được sống, được lao động, học tập và làm việc.Vậy nên trong giao tiếp Bộ luôn tôn trọng sự bình đẳng, tránh xúc phạm đến đối phương đang giao tiếp với mình. Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ đều không phân biệt đối xử vì vậy tình đoàn kết luôn được thắt chặt góp phần tạo nên sự vững mạnh trong Bộ. 2.3.3. Hành vi Các hành vi của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ khi giao tiếp luôn dừng lại ở mức vừa phải để không gây tranh cãi nhau mất tình đoàn kết. Không to tiếng khi không cần thiết hoặc thay vì lời lẽ thô tục để quát mắng nhân viên cấp dưới Lãnh đạo Bộ lại sử sụng sự phê bình, nhắc nhở. Như vậy vừa hài hòa vừ đẹp lòng ta và cấp dưới. 2.4. Tình hình thực hiện văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ 2.4.1. Cách chào hỏi và giờ giấc làm việc - Giờ giấc làm việc: + Buổi sáng từ 07g 00 đến 11g 30 + Buổi chiều từ 13g 30 đến 17g00 - Các cụ xưa có câu Lời chào cao hơn mâm cỗ. Đến với Bộ Nội vụ đầu tiên chúng ta sẽ cảm thấy một sự thân thiện từ chú bảo vệ đến các cán bộ, công chức, viên chức chỉ qua những lời chào hỏi rất thiện cảm và chân phương nhất, đặc biệt khi đó đi kèm với một nụ cười thân thiện lên sức mạnh của lời chào càng được nhân lên. Đối với Bộ, lời chào có ý nghĩa hơn bao giờ hết, là sợi dây liên kết các cá nhân, kết nối và mở đầu cho những câu chuyện, sự hỏi thăm của đồng nghiệp với nhau.Ở Bộ khi gặp nhau thì nam chào nữ trước, cấp dưới chào cấp trên, trẻ 18 chào già trước, người mới đến chào người đã đến trước, người từ ngoài vào chào người ở trong phòng. Khi các cán bộ, công chức, viên chức gặp nhau ở hành lang cũng chào hỏi nhau, thay vì cúi mặt hoặc nhìn đi chỗ khác. Câu chào hỏi có thể muôn hình, muôn vẻ và được biến tấu linh hoạt trong từng hoàn cảnh cụ thể, sao cho người đối diện có thể dễ dàng tiếp nhận và coi đó là lời chào đầy thành ý: "Anh/chị khoẻ không ?"; "Đi đâu vội thế, anh/chị?; "Thời tiết hôm nay nóng/lạnh quá anh/chị nhỉ?"... Một điều thú vị hơn hết là các cán bộ, công chức, viên chức khi kết thúc một ngày làm việc, đồng nghiệp cùng phòng không bao giờ quên chào nhau và thậm chí là chào những người gặp ở nhà để xe. Kết thúc một tuần làm việc, các nhân viên luôn dành cho nhau những lời chúc như "Chúc cuối tuần vui vẻ" để xoa dịu bầu không khí căng thẳng của công việc và thắt chặt mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau tạo lên sự đoàn kết chặt chẽ. Những người lãnh đạo ở Bộ cũng vậy luôn dành lời chào, hỏi thăm đến nhân viên, cấp dưới của mình. 2.4.2. Cách xưng hô và cách bắt tay Trong khi làm việc cán bộ, công chức, viên chức của Bộ xưng hô: tôi, em và gọi những nguời khác theo chức vụ hoặc anh, chị. Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ luôn coi bắt tay là một nghi thức xã giao có tính phổ biến, luôn thể sự tôn trọng và thái độ thân thiện, hợp tác với đối tượng giao tiếp. Khi bắt tay cán bộ, công chức, viên chức đều luôn giữ lịch sự, không bắt tay quá lâu, quá chặt và trong khi bắt tay không nhìn người đối diện thẳng con mắt, lắc tay mạnh. Khi có nhiều người cùng giơ tay để bắt, thì các cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ sẽ phải bắt tay người có tuổi tác, cương vị cao hơn trong xã hội và không nắm chặt tay phụ nữ nhưng để tỏ rõ sự tôn kính thì nên đưa cả hai tay ra đón lấy tay người hơn mình về cương vị xã hội và tuổi tác. Khi bắt tay đều không xảy ra trường hợp người nọ chéo tay người kia mà họ kiên nhẫn đợi đến lượt mình. Khi bắt tay cũng chưa có ai vừa hút thuốc, hoặc tay kia đút túi quần điều này thể hiện rất rõ trong các giao tiếp hàng ngày của Bộ. 2.4.3. Giao tiếp ứng xử 19 Người xưa khuyên dạy: Học ăn, học nói, học gói, học mở. Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên chức Bộ luôn có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp thì rõ ràng, mạch lạc; không xảy ra hiện tượng nói tục, nói tiếng lóng, tiếng địa phương, không to tiếng hoặc quát nạt. Các cán bộ, công chức, viên chức luôn trang bị cho bản than một kỹ năng nghe thật tốt. Chú ý nghe người khác nói thể hiện sự tôn trọng, và sự đồng cảm với người khác. Đặc biệt khi chú ý nghe thì các cán bộ, công chức, viên chức lắm bắt được tính cách và quan điểm của người nói, hiểu được những thông điệp qua những ẩn ý của lời nói điều này giúp giải quyết công việc một cách hiệu quả. - Giao tiếp và ứng xử với nhân dân Cán bộ, công chức, viên chức trong khi giao tiếp với nhân dân đều thể hiện thái độ nhã nhặn, văn minh, lịch sự: +Lắng nghe nhân dân trình bày ý kiến, nguyện vọng; và trả lời những yêu cầu chính đáng của nhân dân; + Giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc; + Không xảy ra thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, khi thực hiện nhiệm vụ. + Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng vậy. Đây là bộ phận trực tiếp làm việc, tiếp xúc với người dân, vì vậy cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở bộ phận này cần luôn có thái độ mềm mỏng, lịch thiệp, không hách dịch, cửa quyền. Mặt khác, bản thân cán bộ, công chức, viên chức đó là người có trình độ chuyên môn tốt, nắm vững các quy chế, nguyên tắc, thủ tục; hướng dẫn nhẹ nhàng, tỷ mỷ cho người dân cũng như khách đến làm việc, ít có trường hợp để khách phải đi lại nhiều lần; khi có công việc đột xuất,các cán bộ, công chức, viên chức cần nghỉ phải thì đều lêu rõ lý do, Đến giao dịch tại cơ quan được cán bộ, công chức, viên chức nhiệt tình hướng dẫn và giải quyết công việc đúng giờ như vậy, hẳn người dân sẽ rất hài lòng và quan niệm cơ quan hành chính nhà 20 nước toàn hành là chính sẽ được hiểu theo đúng nghĩa của nó. - Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức Bộ đều có thái độ lịch sự, trung thực, thân thiện, hợp tác. Cấp dưới luôn thực hiện sự chỉ đạo của cấp trên, nếu không đồng ý thì cán bộ, công chức, viên chức đều trình bày ý kiến của mình và tranh luận, nhưng không to tiếng, và không dùng lời xúc phạm lẫn nhau. - Giao tiếp qua điện thoại Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức luôn bắt đầu với câu: "Alô, phòng (tên đơn vị), (hoặc tên người) xin nghe. Xin lỗi, ông (bà) muốn gặp ai ạ?"; Bởi khi gọi đi như vậy các cán bộ, công chức, viên chức xác nhận là mình gọi đúng đơn vị hoặc người khách mà mình cần giao tiếp không, ví dụ như:Xin lỗi, có phải (tên dơn vị hoặc người cần gặp) không?; nếu bị người khác gọi hoặc chúng ta gọi nhầm thì phải xin lỗi, ví dụ: Xin lỗi tôi bị nhầm, cám ơn. Hay Xin lỗi, anh (chị) đã gọi nhầm. Đặc biệt trong khi nói chuyện điện thọai cán bộ, công chức, viên chức điều chỉnh âm giọng nói của mình vừa đủ nghe, tránh nói to ảnh hưởng đến công việc của người xung quanh. Kết thúc buổi nói chuyện họ cũng không bao giờ quên câu chào, ví dụ như: "Xin cám ơn. Chúc ông (bà) khỏe. Hẹn gặp lại!" hay chào(ông, bà, cô, chú)... và gác máy nhẹ nhàng. Cũng chưa có trường hợp nào đang nói chuyện mà cán bộ, công chức, viên chức ngắt điện thoại đột ngột. - Sử dụng điện thoại di động trong hội nghị, cuộc họp Trong các hội nghị, cuộc họp, cán bộ, công chức, viên chức đều tự ý thức được không để điện thoại di động ở chế độ chuông, không nói to trong trao đổi điện thoại làm ảnh hưởng đến đại biểu tham dự hội nghị vậy lên khi có nhu cầu cần thiết thì các cán bộ, công chức, viên chức đều xin phép chủ trì ra ngoài nghe và trả lời điện thoại. Như vậy tạo cho cuộc hội nghị hội họp có tính chất được tôn trọng. 2.4.4. Trang phục và lễ phục 21 * Trang phục Ấn tượng ban đầu để đánh giá về mỗi người chính là qua trang phục.Vấn đề trang phục thì ở Bộ thực hiện rất là tốt như: - Trong khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức đều mặc trang phục gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu phù hợp với thời tiết, tính chất công việc cụ thể như sau: + Đối với nam: Mặc quần âu, áo sơ mi; + Đối với nữ: Mặc quần âu hoặc váy dài (váy dài qua đầu gối), áo sơ mi có ve cổ; hoặc comple. - Không có tình trạng mặc quần jeans, áo pull và áo không có ve cổ hoặc màu vải có hoa văn sặc sỡ đi làm việc. - Cán bộ, công chức lúc nào trên người cũng đeo thẻ công chức khi làm việc và khi thực hiện nhiệm vụ bên ngoài cơ quan. * Lễ phục Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức ở Bộ là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể mà Ban tổ chức quy định - Đối với nam: quần âu, áo sơ mi, cravat hoặc bộ comple. - Đối với nữ: áo dài truyền thống hoặc bộ comple nữ. 2.4.5. Phong cách làm việc - Phong cách làm việc ở Bộ được thể hiện đầu tiên đó là đi làm đúng giờ, mỗi người - trong Bộ đều tự ý thức riêng cho mình giờ giấc chuẩn để làm việc, luôn hạn chế tối đa tình trạng đi làm muộn, về sớm, không có tình trạng sử dụng thời gian ở nơi làm việc để thực hiện công việc cá nhân. - Sự chuyên nghiệp trong cách làm việc ở Bộ còn thể hiện ở việc các cán bộ, công chức, viên chức đều biết cách tự giới thiệu bản thân một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ (về tên, chức danh, nơi làm việc, mục đích trao đổi) khi gặp đối tác. Bên cạnh đó, việc tự tin nói chuyện trước đám đông không còn là một nối lo sợ của cán bộ, công chức, viên chức ở Bộ vì mỗi người đều tự thể hiện và chứng tỏ khả năng của mình. Việc trình bày trước đám đông cũng không cần có sự chuẩn bị kỹ càng vì mỗi cá nhân luôn có trong mình một phong cách làm 22 việc chuyên nghiệp lên nội dung trình bày ngắn gọn, rành mạch, dễ hiểu, đầy đủ và đảm bảo được độ tin cậy. - Trong Bộ luôn có biển cấm hút thuốc lá, các cán bộ, công chức, viên chức luôn ý thức được tác hại của việc hút thuốc lá đối với chình bản thân họ và với những người xung quanh đặc biệt là cả không gian môi trường làm việc. - Với vai trò là nhân viên , các cán bộ, công chức, viên chức luôn hoàn thành công việc với tinh thần cầu tiến cao nhất. Hơn ai hết cán bộ, công chức, viên chức luôn sẵn sàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về các quyết định của bản thân. - Khai mạc và bế mạc những buổi mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu của Nhà nước thì Bộ luôn làm lễ chào cờ và hát Quốc ca. 2.4.6. Cộng tác hài hòa lợi ích và cách trao danh thiếp - Cộng tác hài hòa lợi ích: Trong thời đại hiện nay, do tác động của công nghệ thông tin và sự phát triển về dân trí , giao tiếp công vụ của Bộ Nội vụ luôn hướng tới sự hài hòa lợi ích của các bên để đảm bảo phát triển lâu dài. Đó là thỏa mãn lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức công dân. Điều này giúp Bộ luôn chú ý tìm hiểu mong đợi của đối tượng giao tiếp, cố gắng đáp ứng một phần hoặc toàn bộ mong đợi đó, đồng thời cũng là vì lợi ích của cơ quan mình. - Đây cũng là một nét đẹp của văn háo ứng xử. Cách trao danh thiếp: các cán bộ, công chức, viên chức luôn chuẩn bị sẵn danh thiếp trước khi gặp khách, khi trao và nhận thì luôn bằng hai tay. Cán bộ, công chức, viên chức rất khéo léo khi trao danh thiếp.Tthông thường gặp gỡ lần đầu người có địa vị cao hươn thì sẽ chủ động đưa danh thiếp trước. Khi tiếp xúc đa phương, ngang hàng, ngang cấp thì cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu, người đó chủ động trao danh thiếp trước. Cán bộ, công chức, viên chức nhận danh thiếp luôn trân trọng và dành thời gian xem các thông tin trên danh thiếp hoặc hỏi thêm người trao danh thiếp một số chi tiết để tạo sự gần gũi và thân thiện. 2.5. Cách bài trí của Bộ Nội vụ 2.5.1. Cách treo Quốc huy, Quốc kỳ và Biển tên, nội quy của Bộ - Treo Quốc huy và Quốc kỳ: Bộ Nội vụ đã treo Quốc kỳ tại cổng chính của tòa nhà chính và Quốc kỳ 23 treo đã đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định. - Biển tên, nội quy cơ quan: Bộ Nội vụ đã có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó cũng ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan. 2.5.2. Phòng làm việc - Phòng làm việc của Bộ trước cửa đều biển ghi tên phòng và mỗi cá nhân cũng có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức,viên chức, tại bàn làm việc đã đầy đủ biển tên và chức danh của cán bộ, công chức, viên chức. - Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc đã bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, khoa học, hợp lý, có ý thức bảo vệ tài sản của Nhà nước, của đơn vị, có ý thức, trách nhiệm trong việc vệ sinh chung trong cơ quan, công sở và nơi công cộng. - Có khu vực thuận tiện để phương tiện giao thông cho cán bộ, công chức, viên chức và của khách đến giao dịch tại cơ quan. - Đặc biệt hơn là không có tình trạng lập bàn thờ, thắp hương trong phòng làm việc. - Bàn, ghế: Được thiết kế phù hợp với vóc dáng, tư thế ngồi và đặc điểm công việc của người sử dụng đảm bảo cho cán bộ, công chức, viên chức cảm thấy thoải mái, dễ chịu trong khi làm việc. - Chiều cao của ghế phù hợp với chiều cao của người ngồi, ghế điều chỉnh được chiều cao và xoay được không cần phải đứng lên - Tủ để hồ sơ, tài liệu đã bố trí gần chỗ làm việc của người sử dụng nó, và đã kê xoay hướng vào nhau. Tủ để hồ sơ, tài liệu có nhiều ngăn lên dễ dàng trong việc phân lạo tài liệu phục vụ cho công tác được thuận lợi - Đã đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị cần thiết - Các điều kiện khác như: ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn, màu sắc, vệ sinh rất được quan tâm và bố trí phù hợp. 2.5.3. Các hành vi bị cấm - Tổ chức chơi chơi cờ bạc dưới mọi hình thức trong phòng làm việc, 24 trong khuôn viên của Bộ Nội vụ; - Hút thuốc lá, chơi game trong phòng làm việc và có mùi rượu, bia trong khi làm việc. - Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở, trừ trường hợp được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao. TIỂU KẾT Như vậy ở chương 2, em đã tìm hiểu và đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ. Từ đó, chúng ta có thể lắm được thực trạng nội, dung thực hiện và hoạt động của văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ. Chương 3 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC BỘ NỘI VỤ 3.1. Đánh giá thực trạng về văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ 3.1.1. Những thành công trong việc thực hiện văn hóa ứng xử của cán 25 |