Phương pháp tăng giảm khối lượng là một cách giải nhanh các dạng bài toán hóa học. Đặc biệt, phương pháp tăng giảm khối lượng được sử dụng rất nhiều trong chương trình học của học sinh lớp 9, học sinh lớp 10. Trong nội dung bài viết dưới đây, chúng ta cùng nhau tham khảo nhé. Tip.edu.vn Tìm hiểu thêm về chủ đề này !. Nguyên tắc của phương pháp tăng và giảm khối lượng: Phương pháp này được sử dụng khi dựa trên sự chênh lệch về khối lượng khi chuyển chất này thành chất khác, có thể nhanh chóng tính được số mol của một chất trong một phản ứng.
Điểm mấu chốt của phương pháp:
Chúng ta có:
Từ (1) và (2) ta thấy: khối lượng kim loại giảm vì đã tan vào dung dịch dưới dạng ion, nhưng nếu cô cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng chất rắn thu được tăng lên so với khối lượng kim loại. loại ban đầu, gây ra bởi sự bổ sung anion gốc axit. Từ (3) ta thấy: khi chuyển 1 mol Na vào muối thì 0,5 mol hiđro thoát ra, tương ứng với khối lượng tăng là (D_ {m} = M_ {RO} ). Do đó, biết số mol của hiđro và Dm ta có thể suy ra R Ví dụ 1: Cho m gam ancol nguyên chất X vào bình đựng Na dư, sau phản ứng có 0,1 mol hiđro và khối lượng bình tăng 6,2 gam. Xác định CTPT của X. Giải pháp: KL mới + muối mới + KL mới
Ví dụ 2: Nhúng một thanh sắt nặng 8 gam vào 500 ml dung dịch 2M (CuSO_ {4} ). Sau một thời gian, người ta cân thấy lá sắt có khối lượng 8,8 gam. Cho biết thể tích dung dịch không đổi, nồng độ mol của (CuSO_ {4} ) trong dung dịch sau phản ứng là bao nhiêu? Giải pháp: Chúng ta có: Số mol (CuSO_ {4} ) ban đầu là: 0,5.2 = 1 (mol) Theo bài ra ta thấy khối lượng của thanh sắt tăng: 8,8 – 8 = 0,8 (g). Thay vào phương trình (1), từ đó ta được: x = 0,1 (mol) Do đó số mol (CuSO_ {4} ) còn lại sau phản ứng là 1 – 0,1 = 0,9 (mol) Vì vậy (C_ {M , CuSO_ {4}} = frac {0.9} {0.5} = 1.8M ) Khối lượng muối thu được có thể tăng hoặc giảm do sự thay thế của một anion gốc axit này bằng một anion gốc axit khác, sự thay thế luôn tuân theo quy tắc hóa trị (nếu hóa trị của nguyên tố kim loại không thay đổi).
Ví dụ 3: Cho dung dịch (AgNO_ {3} ) dư phản ứng với dung dịch hỗn hợp có hòa tan 6,25 gam hỗn hợp hai muối KCl và KBr thu được 10,39 gam hỗn hợp gồm AgCl và AgBr. Xác định số mol của hỗn hợp đầu. Giải pháp: Gọi công thức chung của Cl và Br là M (I) thì ta có phương trình: (AgNO_ {3} + KM mũi tên phải KNO_ {3} + AgM ) Từ phương trình (2) suy ra: x = 0,06 mol Vậy tổng số mol của hỗn hợp đầu là: (n_ {KM} = 0,06 , (mol) ) Ví dụ 4: Cho 3,06 gam hỗn hợp hai muối (K_ {2} CO_ {3} ) và (MgCO_ {3} ) phản ứng hết với dung dịch HCl thu được V lít khí (dktc) và dung dịch X. Khi dung dịch X cô cạn thì thu được 3,39 gam muối khan. Tính giá trị của V? Giải pháp: Chúng ta có: Vì vậy (V = 0,03.22,4 = 0,672 , l ) (Oxit , (X) + CO , (H_ {2}) rightarrow (Y_ {r}) + CO_ {2} , (H_ {2}) ) Ví dụ 5: Đun nóng 100 gam hỗn hợp gồm (Na_ {2} CO_ {3} ) và (NaHCO_ {3} ) đến khi khối lượng của hỗn hợp không đổi, thu được 69 gam chất rắn. Tính số mol của (Na_ {2} CO_ {3} ) sau phản ứng. Giải pháp: Chỉ có muối (NaHCO_ {3} ) là bị nhiệt phân:
Tip.edu.vn đã giúp các bạn tổng hợp kiến thức về các dạng bài tập tăng giảm khối lượng. Hi vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với bạn trong quá trình tìm hiểu cũng như tìm hiểu về chủ đề phương pháp giảm cân. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!. Xem thêm >>> Lập phương trình hóa học: Phương pháp đơn giản và bài tập vận dụng Xem thêm >>> Chủ đề phương pháp đường chéo trong hóa học: Quy tắc và Bài tập
ĐĂNG KÝ NGAY ĐỂ CÓ CƠ HỘI KINH DOANH CÙNG GIÁO DỤC HẠNH PHÚC Để đăng ký kinh doanh cùng giáo dục hạnh phúc bạn hãy nhấn vào Affiliate trên trang chủ và tiến hành đăng ký zalo hỗ trợ: 0914789545
Dx = mKL(sau pư) – mKL(trước pư) Bài 2: Nhúng một miếng Al kim loại nặng 10 g vào 500 ml dd CuSO4 0,4M. Sau một thời gian lấy miếng Al ra, rửa sạch ,sấy khô cân nặng 11,38 g a, Tính khối lượng Cu thoát ra bám vào miếng Al b, Tính CM các chất sau phản ứng Bài 3: Hai miếng Zn có cùng khối lượng 100 g. Miếng thứ nhất nhúng vào 100 ml dd CuSO4 dư, miếng thứ hai nhúng vào 500 ml dd AgNO3 dư. Sau một thời gian lấy hai miếng Zn khỏi dd nhận thấy miếng thứ nhất giảm 0,1 % khối lượng, nồng độ mol của các muối Zn trong 2 dd bằng nhau. Hỏi miếng Zn thứ 2 thay đổi thế nào? Bài 4: Cho a mol bột Fe vào dd chứa b mol CuSO4. Sau khi kết thúc phản ứng ta thu được dd X và chất rắn Y. Hỏi trong X,Y có những chất gì, bao nhiêu mol? Giải: Fe + CuSO4 ® FeSO4 + Cu TH1: a = b ® các chất tác dụng với nhau vừa đủ Dd X chỉ có a mol FeSO4, rắn Y có b mol Cu TH2: a > b: Fe dư Dd X chỉ có b mol FeSO4, rắn Y có b mol Cu, (a-b) mol Fe TH3: a < b: CuSO4 dư Dd X chỉ có a mol FeSO4, ( b-a) mol CuSO4, rắn Y có a mol Cu Bài 5: Cho hỗn hợp ở dạng bột gồm a mol Mg, b mol Fe vào dd chứa hỗn hợp c mol Cu(NO3)2 , d mol AgNO3. Hãy xác định quan hệ giữa a,b,c,d sao cho sau khi phản ứng xẩy ra hoàn toàn ta thu được hỗn hợp chất rắn gồm 3 kim loại. Giải thích và viết các ptpư xẩy ra Giải:
Bài 6: Nhúng một thanh Zn vào dd chứa hỗn hợp 3,2 g CuSO4 và 6,24 g CdSO4. Hỏi sau khi Cu và Cd bị đẩy hoàn toàn khỏi dd thì khối lượng thanh Zn tăng hay giảm bao nhiêu? Giải: Bài 7: Dung dịch A chứa 8,32 g CdSO4. Nhúng một thanh Zn vào dd A. Sau khi tất cả Cd bị đẩy ra và bám hết vào thanh Zn người ta nhận thấy khối lượng thanh Zn tăng lên 2,35%. Xác định khối lượng thanh Zn lúc đầu. Bài 8: 1, R,X,Y là các kim loại hóa trị II. NTK tương ứng là r,x,y . Nhúng 2 thanh kim loại R cùng khối lượng vào 2 dd muối nitrat của X và Y người ta nhận thấy khi số mol muối nitrat của R trong 2 dd bằng nhau thì khối lượng thanh thứ nhất giảm a% và thanh thứ 2 tăng b% ( giả sử các kim loại X và Y bám vào thanh R). - Lập biểu thức tính r theo x,y,a,b - áp dụng: X là Cu, Y là Pb, a = 0,2%, b = 28,4% 2, Lập biểu thức tính R đối với trường hợp R là kim loại hóa trị III, X hóa trị I, Y hóa trị II, thanh thứ nhất tăng a%, thanh thứ 2 tăng b%, các đk khác như câu 1. Giải:
Những tin mới hơn Những tin cũ hơn |