Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là gì

A. Dữ liệu sơ cấp:

– Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng nghiên cứu

VD: Những dữ liệu có liên quan đến điều kiện ăn ở sinh hoạt của sinh viên thì không có sẵn, chúng ta phải trực tiếp thu thập từ sinh viên

B. Dữ liệu thứ cấp:

– Là dữ liệu thu thập từ những nguồn có sẵn, thường là những dữ liệu đã qua tổng hợp, xử lý.

VD: Những dữ liệu liên quan đến kết quả học tập của sinh viên có thể lấy từ phòng đào tạo như điểm trung bình, số môn thi lại,…

C. Ưu nhược điểm:

Dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp
Ưu điểm Đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu Thu thập nhanh

Ít tốn kém chi phí

Nhược điểm Tốn kém chi phí và thời gian khá nhiều Đôi khi ít chi tiết

Không đáp ứng đúng nhu cầu nghiên cứu

D. Xác định nguồn thu thập 2 loại dữ liệu này:

* Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp:

Người nghiên cứu tự thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn cung cấp thông tin khác nhau như: người chủ hộ gia đình, người đại diện doanh nghiệp hay cá nhân,… bằng các phương pháp:

  • Quan sát
  • Phỏng vấn

+ Thử nghiệm: người nghiên cứu đo đạc và thu thập dữ liệu trên các biến kết quả trong các điều kiện khác nhau của các biến nguyên nhân có ảnh hưởng đang nghiên cứu.

  • Điều tra
  • hảo luận nhóm

* Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp:

• Nếu nguồn dữ liệu nội bộ thì tìm đến nguồn thông tin tổng hợp(hệ thống thông tin quản trị) của Doanh nghiệp để thu thập.

• Nếu nguồn dữ liệu lấy từ bên ngoài thì tìm đến:

  1. Các cơ quan nhà nước: tổng cục thống kê, Cục Thống kê,Phòng thông tin của Bộ thương mại,Phòng Thương mại và Công nghiệp,và các Bộ, tổng cục đều có bộ phận chuyên cung cấp thông tin hoặc xuất bản sách báo
  2. Thư viện các cấp: Trung ương,tỉnh(thành phố), quận(huyện), các trường đại học,viện nghiên cứu.
  3. Truy cập Internet: ngày nay ta có thể đọc được những thông tin thời sự được cập nhật các ấn bản trên mạng.

• Ngoài ra một số nguồn dữ liệu dưới đây có thể là quan trọng cho các nghiên cứu của chúng ta bao gồm:

  1. Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, dữ liệu của các công ty về báo cáo kết quả tình hình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu thị trường…
  2. Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học
  3. Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan
  4. Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận văn của các sinh viên khác (khóa trước) trong trường hoặc ở các trường khác.

Page 1 of16

MỤC LỤC
LỜI MỜ ĐẦU.................................................................................................................3
I/ KHÁI NIỆM DỮ LIỆU...............................................................................................4
1.1/ Dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng.................................................................. 4
1.1.1/ Dữ liệu định tính...................................................................................................4
1.1.2/ Dữ liệu định lượng................................................................................................4
1.1.3/ Sự khác biệt giữa dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng...................................4
1.2/ Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp............................................................................ 4
1.2.1/ Dữ liệu sơ cấp.......................................................................................................4
1.2.2/ Dữ liệu thứ cấp......................................................................................................5
1.2.3/ So sánh các đặc tính của dữ liệu sơ cấp và thứ cấp..............................................5
II/ NGUỒN THU THẬP DỮ LIỆU................................................................................5
2.1/ Nguồn của dữ liệu thứ cấp.......................................................................................5
2.1.1/ Các nguồn của dữ liệu thứ cấp.............................................................................5
2.1.2/ Ưu-khuyết điểm của dữ liệu thứ cấp....................................................................6
2.2/ Nguồn của dữ liệu sơ cấp........................................................................................6
III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU THỨ CẮP.....................................6
3.1/ Khả năng tiếp cận dữ liệu thứ cấp...........................................................................6
3.2/ Tìm kiếm và thu thập dữ liệu thứ cấp......................................................................7
IV/ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU sơ CẤP..........................................8
4.1/ Phương pháp quan sát (observation).....................................................................8
4.2/ Phương pháp phỏng vấn bằng thư (mail interview)............................................10
4.3/ Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại (telephone interview).........................12
4.4/ Phương pháp phỏng vấn cá nhân trục tiếp (personal interviews)....................... 13
4.5/ Phương pháp điều tra nhóm cố định (panels)..................................................... 14
4.6/ Phương pháp điều tra nhóm chuyên đề (íòrcus groups)......................................15

Page 2 of16

LỜI MỎ ĐÀU
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn
nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ
liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch
thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn
quan trọng này.
Trong nội dung bài này, chủ yếu đề cập đến các khái niệm thế nào là dữ liệu thứ cấp,
dữ liệu sơ cấp, các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp, dự liệu sơ cấp. Trong đó, dữ liệu
sơ cấp là loại dữ liệu quan trọng nhất, đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập
lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều
tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu
sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém. Để khắc phục nhược điểm này, người ta không tiến
hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị gọi là
điều tra chọn mẫu. Qua bài này, các bạn có thế hiểu sơ lượt về các loại dữ liệu, các phương
pháp thu thập dữ liệu, từ đó chọn ra được các biện pháp tối ưu cho quá trình nghiên cứu
một vấn đề nào.

Dữ liệu định lượng

Dữ liệu định tính

Dựa trên những ý nghĩa bắt nguồn từ các con số. Dựa trên ý nghĩa được diễn đạt qua từ ngữ.

Việc thu thập đem lại những dữ liệu bằng số và Việc thu thập đem lại những dữ liệu phi tiêu
tiêu chuẩn hóa.

chuẩn hóa đòi hỏi phải phân loại thành các
loại.

Việc phân tích được thực hiện thông qua sử dụng Việc phân tích được thực hiện thông qua sử
các biểu đồ và các thống kê.

dụng việc niệm hóa.

1.2/ Dữ liệu sơ cấp và dữ’ liệu thứ cấp:
1.2.1/ Dữ liệu sơ cấp:
Là những dữ liệu mà nhà nghiên cứu thị trường thu thập trực tiếp tại nguồn dữ liệu và xử lý nó
để phục vụ cho việc nghiên cứu của minh.

ĐẶC TÍNH

DL Sơ CÂP

DL THỨCÀP

Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

cao

thấp

Tính hiện hữu

cao

thấp

Độ tin cậy

cao

thấp

Tính cập nhật

cao

thấp

Tính kinh tế

thấp

cao

Tốc độ thu thập

chậm

nhanh

II/ NGUỒN THU THẬP DỬ LIỆU
2.1/ Nguồn của dữ liệu thứ cấp:
2.1.1/ Các nguồn dữ liệu thứ cấp:
(a) Dừ liệu thứ cấp văn bản:
_ Thường sử dụng cho các nghiên cứu, sử dụng đồng thời các phương pháp thu thập dữ liệu sơ
cấp. Bao gồm các loại tài liệu văn bản như: báo cáo chi phí, doanh thu, chiêu thị, các bài viết
trên các đặc san, tạp chí, nhật báo, internet...
_ Ngoài ra còn có các tài liệu phi văn bản như: các bản ghi âm, ghi hình, các chương trình
truyền hình...
(b) Dừ liệu thứ cấp dựa trên khảo sát:
_ Là những dữ liệu thu thập được bằng cách sử dụng chiến lược khảo sát, thường dùng những
bảng câu hỏi đã được phân tích cho mục đích ban đầu của chúng. Dữ liệu thứ cấp dựa trên khảo
sát được thu thập qua một trong ba loại chiến lược khảo sát: điều tra thống

Page 5 of16

kê, các cuộc khảo sát liên tục và khảo sát đặc biệt (Ví dụ: cuộc điều tra thống kê dân số của
nuớc ta được tổ chức ngày 1/4/2009).
2.1.2/ ưu-khuyết điếm của dữ liệu thứ cấp:
(a) ưu điềm:
V Tiết kiệm thời gian và tiền bạc, công sức so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp.
V Có thể cung cấp các dữ liệu so sánh và dữ liệu theo bối cảnh.
V Có thể dẫn đến những khám phá bất ngờ.
V Tính đều đặn của dữ liệu.
(b) Khuyêt diêm:
V Được thu thập cho một mục đích không phù hợp nhu càu của bạn.
V Tiếp cận khó.
V Những tống họp và các định nghĩa có thể không phù họp.
2.2/ Nguồn của dữ liệu SO’ cấp:
_ Đây là loại dữ liệu quan trọng nhất, là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu,
và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống
kê.
_ Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại
thường phức tạp, tốn kém.
III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỬ LIỆU THÚ CẮP
_ Tìm và thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đòi hỏi công việc tìm kiếm, gồm hai giai đoạn gắn
kết nhau:
Bước 1: Xác định loại dữ liệu bạn cần có hiện diện ở dạng dữ liệu thứ cấp không.
Bước 2: Định vị chính xác dữ liệu mà bạn cần.
3.1/ Khả năng tiếp cận dữ liệu thứ cấp:

Page 6 of16

Có nhiều manh mối để biết dữ liệu thứ cấp bạn cần có tìm đuợc hay không:
s Các tờ báo uy tín của một nuớc là nguồn hữu ích, chúng thường báo cáo tóm tắt các kết
quả của các báo cáo gần đây của Chính phủ. s Các sách giáo khoa về các chủ đề cụ thế có
thể cung cấp chỉ dẫn rồ ràng về những nguồn dữ liệu thứ cấp hiện có trong lĩnh vực bạn
nghiên cứu, ví dụ ở các doanh nghiệp nhỏ.
s Tài liệu cấp ba như các bảng chỉ mục và catalogues cũng có thể hỗ trợ bạn định vị dữ liệu
thứ cấp. Có thể tiếp cận và tìm kiếm catalogues đầy đủ các dữ liệu này trên Internet. Các
bảng chỉ mục và catalogues gần đây đã xuất hiện trực tuyến có đường link trực tiếp đến các
file dữ liệu có thể tải về được, thường ở dạng bảng biểu. s Những cuộc thảo luận cũng là
những nguồn hữu ích. Những chuyên gia uyên bác, các thủ thư và giảng viên hướng dẫn
của bạn có thể có nhiều kiến thức về những loại dữ liệu hiện có.
3.2/ Tìm kiếm và thu thập dữ liệu thứ cấp:
Một khi bạn đã chắc chắn có dữ liệu thứ cấp có khả năng hiện diện, bạn cần tìm ra vị trí chính
xác của chúng.
S Đối với những dứ liệu thứ cấp do chính phủ phát hành thì việc tương đối dễ dàng.
S Định vị các dữ liệu thứ cấp đã phát hành lưu trữ trong các thư viện hay các dữ liệu thứ
cấp trong các cơ quan lưu trữ thì tương đối đơn giản. Những thư viện chuyên ngành với
những tập dữ liệu với những chủ đề cụ thể chẳng hạn như các báo cáo nghiên cứu thị
trường có thể được định vị bằng cách sử dụng các ấn bản của Hiệp hội thư viện.
s Các dữ liệu do các tố chức lưu trữ thì khó định vị hơn. Đối với những dữ liệu trong nội bộ
tố chức, người quản lí thông tin hay dữ liệu trong bộ phận thích hợp có lẽ biết chính xác
dữ liệu thứ cấp được lun giữ.

Page 7 of16

s Dữ liệu trên Internet có thể định vị nhờ việc sử dụng các cổng thông tin và những công cụ
tìm kiếm (search engine), là những công cụ giúp tìm ra tất cả những địa điểm có thể phù
hợp với các từ khóa liên quan đến câu hỏi hoặc mục đích nghiên cứu của bạn. Trong
một số trường hợp, các dữ liệu có thể được định vị tại những trang chủ của các công ty,
những tố chức chuyên nghiệp và những hiệp hội thương mại.
Khi đã định vị tập hợp dữ liệu thứ cấp bạn cần phải chắc chắn nó sè đáp ứng nhu cầu của bạn.
Đối với các dữ liệu văn bản hay các dữ liệu ở dạng sách báo cách dễ nhất là lấy và đánh giá
một mẫu dữ liệu và bảng mô tả chi tiết về cách thức dữ liệu này được thu thập. Đối với dữ liệu
khảo sát tồn tại ở dạng có thể đọc được trên máy tính thường phải tốn chi phí.
IV/ CÁC PHƯƠNG PHÁP THƯ THẬP DỮ LIỆU so CẤP
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu cho
một cuộc nghiên cún, thường phải sử dụng phối họp nhiều phương pháp với nhau để đạt được
hiệu quả mong muốn. Sau đây là các phương pháp thường dùng:
4.1/ Phương pháp quan sát (observation)
(a) Nội dung phương pháp:
_ Quan sát là phương pháp ghi lại có kiếm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con
người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra
chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập. Có thể chia ra:
S Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp:
Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra. Ví dụ: Quan sát thái độ của
khách hàng khi thưởng thức các món ăn của một nhà hàng.
Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp
quan sát hành vi. Ví dụ: Nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong tùng ngày của một

Page 8 of16

siêu thị để có thể thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong từng thời kỳ. Nghiên cứu
về hồ sơ ghi lại hàng tồn kho có thể thấy được xu hướng chuyển dịch của thị trường.
S Quan sát ngụy trang và quan sát công khai:
Quan sát ngụy trang có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang bị quan sát.
Ví dụ: Bí mật quan sát mức độ phục vụ và thái độ đối xử của nhân viên.
Quan sát công khai có nghĩa là đối tượng được nghiên cún biết họ đang bị quan sát. Ví dụ: Đơn
vị nghiên cún sử dụng thiết bị điện tử gắn vào ti vi để ghi nhận xem khách hàng xem những đài
nào, chương trình nào, thời gian nào.
_ Công cụ quan sát: con người, các thiết bị...
Quan sát do con người nghĩa là dùng giác quan con người để quan sát đối tượng nghiên cứu. Ví
dụ: Kiểm kê hàng hóa; quan sát số người ra vào ở các trung tâm thương mại Quan sát bằng
thiết bị nghĩa là dùng thiết bị để quan sát đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn dùng máy đếm số
người ra vào các cửa hàng, dùng máy đọc quét để ghi lại hành vi người tiêu dùng khi mua sản
phẩm tại các cửa hàng bán lẻ; hay dùng máy đo có đếm số để ghi lại các hành vi của người xem
ti vi...
(b) Uu-nhược điếm:
Thu được chính xác hình ảnh về hành vi người tiêu dùng vì họ không hề biết rằng mình đang bị
quan sát. Thu được thông tin chính xác về hành vi người tiêu dùng trong khi họ không thể nào
nhớ nỗi hành vi của họ một cách chính xác. Ví dụ muốn tìm hiểu xem ở nhà một người thường
xem những đài gì, tìm hiểu xem một người chờ làm thủ tục ở ngân hàng phải mất mấy lần liếc
nhìn đồng hồ ? Áp dụng kết hợp phương pháp quan sát với phương pháp khác để kiểm tra chéo
độ chính xác. Tuy nhiên kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông. Không thu
thập được những vấn đề đứng sau hành vi được quan sát như động cơ, thái độ...Đe lý giải cho
các hành vi quan sát được, người nghiên cún thường phải suy diễn chủ quan.

Page 9 of16

4.2/ Phương pháp phỏng vấn bằng thư (mail interview)
(a) Nội dung phương pháp:
_ Gởi bảng câu hỏi đã soạn sẵn, kèm phong bì đã dán tem đến người muốn điều tra qua đường
bưu điện. Neu mọi việc trôi chảy, đối tượng điều tra sẽ trả lời và gởi lại bảng câu hỏi cho cơ
quan điều tra cũng qua đường bưu điện.
_ Áp dụng khi người mà ta cần hỏi rất khó đối mặt, do họ ở quá xa, hay họ sống quá phân tán,
hay họ sống ở khu dành riêng rất khó vào, hay họ thuộc giới kinh doanh muốn gặp phải qua
bảo vệ thư k ý . . k h i vấn đề cần điều tra thuộc loại khó nói, riêng tư (chẳng hạn: kế hoạch hoá
gia đình, thu nhập, chi tiêu,...); khi vấn đề cần điều tra cực kỳ hấp dẫn đối với người được
phỏng vấn. (chẳng hạn: phụ nữ với vấn đề mỹ phẩm, nhà quản trị với vấn đề quản lý,...); khi
vấn đề cần điều tra cần thiết phải có sự tham khảo tra cúu nhất định nào đó...
(b) Uu-nhược điếm:
_ Có thể điều tra với số lượng lớn đơn vị, có thể đề cập đến nhiều vấn đề riêng tư tế nhị, có thể
dùng hình ảnh minh hoạ kèm với bảng câu hỏi. Thuận lợi cho người trả lời vì họ có thời gian
để suy nghĩ kỹ câu trả lời, họ có thể trả lời vào lúc rảnh rỗi. Chi phí điều tra thấp; chi phí tăng
thêm thấp, vì chỉ tốn thêm tiền gởi thư, chứ không tốn kém tiền thù lao cho phỏng vấn viên.
Tuy nhiên tỷ lệ trả lời thường thấp, mất nhiều thời gian chờ đợi thư đi và thư hồi âm, không
kiểm soát được người trả lời , người trả lời thư có thể không đúng đối tượng mà ta nhắm tới...
(c) Các biện pháp lùm tăng tỷ lệ trả lời thư:
_ Tỷ lệ hồi đáp của phương pháp này nếu đạt trên 15% cũng là một thành công. Tuy nhiên các
biện pháp sau sẽ làm gia tăng tỷ lệ trả lời:
Thông báo trước cho người được phỏng vấn : Dùng một bưu ảnh thông báo trước khoảng
chừng năm ngày trước khi gởi bảng câu hỏi. Trong đó ghi cụ thể: họ tên người nhận (ghi

Page 10 of 16

rõ chức danh) và thông báo mục đích. Hoặc dùng một thư báo hay dùng điện thoại báo trước.
Chuẩn bị kỹ phong bùPhong bì cần trang trọng bằng giấy tốt, có in tên nơi gởi và họ tên địa chỉ
người nhận. Trên đó in đậm dòng chữ: Đây là cuộc điều tra chúng tôi đã thông báo với quý vị.
Tuỳ trường hợp có thể in hay không in tên công ty mà ta cần điều tra vì để tạo tâm lý tốt nơi
người nhận thư.
Chuẩn bị kỹ bức thư.Bức thư phải kích thích người nhận thư điền vào bảng câu hỏi và gởi trả
lại. Bức thư phải được in đẹp trang trọng, mang màu sắc cá nhân, tránh tạo ra cảm giác là thư
in hàng loạt để gởi cho bất cứ ai. Bắt đầu thư là lời kêu gọi sự giúp đỡ, nêu tầm quan trọng của
vấn đề để thuyết phục họ trả lời. Thư đề cập vắn tắt đến mục đích nghiên cứu, đề cao tầm quan
trọng của đối tượng được hỏi, hứa hẹn lợi ích nếu họ tham gia (chang hạn sẽ gởi họ tóm tắt
bảng kết quả điều tra), cuối cùng nhắc đến tính đơn giản của bảng câu hỏi, và thời gian ngắn để
trả lời.
Dùng kích thích vật chất:Đôi khi cần có môt món quà nhỏ như

mộtcây bút,

một tấm

thiệp đẹp...kèm theo thư. Cũng có người kèm theo 500 đ mới để

“mờimộtcốc cà phê”

hay “tặng cháu bé trong gia đình”. Neu món quà có gía trị tương đối, ta có thể hứa hẹn gởi đến
sau khi nhận được bảng trả lời. Có thể đánh số thứ tự vào bức thư đế người trả lời được tham
dự xổ số trúng thưởng khi trả lời thư. Tuy nhiên một món quà quá hậu hỷ đôi khi làm người trả
lời làm cho bạn vui lòng thay vì trả lời trung thực theo ý họ.
Chú ý đến hình thức trình bày của bảng câu hỏi:Bảng câu hỏi nên có bề ngoài đơn giản, hấp
dẫn, dễ đọc, dễ trả lời. Đối với các câu hỏi mở cần chừa trống đủ để trả lời. Nên dùng tranh
khôi hài nhỏ đê gây sự thích thú và kích thích trả lời.
Chuẩn bị phong bì có dán tem trả lời với địa chỉ nơi nhận
Theo dõi quá trình hồi đáp: Khoảng từ 3 đến 5 ngày sau khi gởi bảng câu hỏi, nên có bưu thiếp
gởi đến để nhắc nhở. Ngoài ra phải dùng một bức thư mới để kêu gọi sự trả lời, kèm theo một
bảng câu hỏi và phong bì có dán tem thư trả lời, gởi khoảng 3 đến 4 tuần sau khi

Page 11 of 16

gởi bảng câu hỏi lần thứ nhất, để dự phòng khi đối tượng bận công tác hay đi nghỉ phép...
4.3/ Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại (telephone interview)
(a) Nội dung phương pháp:
_ Nhân viên điều tra tiến hành việc phỏng vấn đối tượng được điều tra bằng điện thoại theo
một bảng câu hỏi được soạn sẵn.
_ Áp dụng khi mẫu nghiên cứu gồm nhiều đối tượng là cơ quan xí nghiệp, hay những người có
thu nhập cao (vì họ đều có điện thoại); hoặc đối tượng nghiên cứu phân bố phân tán trên nhiều
địa bàn thì phỏng vấn bằng điện thoại có chi phí thấp hơn phỏng vấn bằng thư. Nên sử dụng
kết hợp phỏng vấn bằng điện thoại với phương pháp thu thập dữ liệu khác để tăng thêm hiệu
quả của phương pháp.
(b) Ưu nhược điểm:
Dễ thiết lập quan hệ với đối tượng (vì nghe điện thoại reo, đối tượng có sự thôi thúc phải trả
lời). Có thể kiểm soát được vấn viên do đó nâng cao được chất lượng phỏng vấn. Dễ chọn mẫu
(vì công ty xí nghiệp nào cũng có điện thoại, nên dựa vào niên giám điện thoại sẽ dễ dàng chọn
mẫu). Tỷ lệ trả lời cao (có thể lên đến 80%). Nhanh và tiết kiệm chi phí. Có thể cải tiến bảng
câu hỏi trong quá trình phỏng vấn (có thể cải tiến để bảng câu hỏi hoàn thiện hơn, hoặc có thế
thay đối thứ tự câu hỏi). Tuy nhiên thời gian phỏng vấn bị hạn chế vì người trả lời thường
không sẵn lòng nói chuyện lâu qua điện thoại, nhiều khi người cần hỏi từ chối trả lời hay
không có ở nhà...Không thể trình bày các mẫu minh hoạ về mẫu quảng cáo, tài liệu... để thăm
dò ý kiến.
(c) Biện pháp làm tăng hiệu quả phỏng vấn qua điện thoại:
_ Dùng máy vi tính trợ giúp đế xử lý các câu hỏi mở (đáp viên trả lời theo ý thích của họ). Nhờ
máy tính nối với điện thoại, các câu trả lời cho câu hỏi mở sẽ được ghi lại và

Page 12 of 16

sau đó sẽ được xử lý. Người ta còn căn cứ vào ngữ điệu và cường độ âm thanh để đo lường
mức độ cảm nhận của đối tượng.
4.4/ Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp (personal interviews)
(a) Nội dung phương pháp:
Nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu
hỏi đã soạn sẵn.
_ Áp dụng khi hiện tượng nghiên cúư phức tạp, cần phải thu thập nhiều dữ liệu; khi muốn thăm
dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được,...
(b) Ưu nhược diêm:
_ Do gặp mặt trực tiếp nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối tượng trả lời, có thể giải
thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết hợp với lời nói đế giải thích, có
thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào phiếu điều tra.
_ Tuy nhiên chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.
(c) Biện pháp nâng cao hiệu quả của phỏng vấn cá nhân trực tiếp:
Nâng cao tính chuyên nghiệp của vấn viên : Kỹ năng đặt câu hỏi phải khéo léo, tinh tế; không
để cho quan điểm riêng của mình ảnh hưởng đến câu trả lời của đáp viên; phải trung thực
(không được bịa ra câu trả lời, bỏ bớt câu trả lời để tự điền lấy cho nhanh); phải có kỹ năng
giao tiếp tốt (giọng nói, ngữ điệu, y phục ...phải phù hợp với nhóm người sẽ giao tiếp)
Áp dụng phương pháp này tại chợ hay siêu thị vì chi phí rẻ, thuận lợi, dễ kiểm tra, mẫu nghiên
cứu đa dạng (chi phí ít nhưng hỏi được nhiều người ở những địa bàn khác nhau), có thể sử
dụng trang thiết bị hỗ trợ (thuê một phòng của trung tâm thương mại đế bố trí các trang thiết bị
như trang thiết bị nấu ăn, trang bị máy chiếu video, phòng để phỏng vấn tập thể, trình bày về
các quảng cáo hay minh hoạ trong quá trình phong vấn...). Tuy nhiên sẽ có những hạn chế như:
Do mẫu chọn tại các trung tâm thương mại là mẫu phi

Page 13 of 16

xác suất nên không cho phép ta suy diễn kết quả cho tổng thể lớn hơn; những người lui tới chợ
hay siêu thị để mua sắm không có nhiều thời gian để trả lời. vấn viên sẽ mang tâm lý vội vàng
để đẩy nhanh tốc độ hỏi nên khó đạt được chất lượng hỏi cao.
4.5/ Phương pháp điều tra nhóm cố định (panels)
(ạ) Nội dung phương pháp:
_ Nhóm cố định là một mẫu nghiên cứu cố định gồm các con người, các hộ gia đình, các doanh
nghiệp được thành lập đế định kỳ trả lời các bảng câu hỏi qua hình thức phỏng vấn bằng điện
thoại, bằng thư hay phỏng vấn cá nhân. Mỗi thành viên trong nhóm cố định được giao một
cuốn nhật ký để tự ghi chép các mục liên hệ (thu nhập, chi tiêu, giải trí,...) hoặc được giao một
thiết bị điện tử gắn với ti vi để tự động ghi lại các thông tin về việc xem ti vi như chương trình
nào, kênh nào, bao lâu, ngày nào,...Neu thành viên nhóm cố định là cửa hàng, siêu thị hay
trung tâm thương mại thì sẽ được giao các thiết bị quét đọc điện tử để ghi lại chi tiết về số hàng
hoá bán ra như: số lượng, chủng loại, giá cả...
Một số công ty nghiên cứu dùng nhóm cố định để thu thập thông tin liên tục từ tháng này qua
tháng khác, rồi đem bán lại cho những nơi cần sử dụng. Có công ty lập nhóm cố định quy mô
khổng lồ với một triệu đối tượng, bao gồm đủ mọi thành phần khách hàng cư trú trên khắp các
địa bàn, đế có thể phục vụ cho nhiều ngành tiếp thi khác nhau.
(b) Ưu-nhược điểm:
_ Chi phí rẻ do lặp lại nhiều lần một bảng câu hỏi theo mẫu lập sẵn. Giúp cho việc phân tích
được tiến hành lâu dài và liên tục. Ví dụ: Nhờ theo dõi phản ứng của một người, một hộ hay
một doanh nghiệp qua một thời gian dài; giúp cho việc đo lường được tác động của một số
nhân tố đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó giúp ta dễ tìm ra tính quy luật
trong tiêu dùng.
Tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ tham gia nhóm cố định chỉ đạt dưới 50%. Hạn chế do
biến động trong nhóm (Do tự rút lui, do bị phá sản, ngưng hoạt động, do chuyển

Page 14 of 16

ngành, do qua đời, chuyển chỗ ở, ...). Hạn chế về thái độ của nhóm cố định. Neu ta cứ liên tục
nghiên cứu về một số yếu tố cố định (như hỏi họ mua hàng hoá nhãn hiệu gi) thi sẽ gây tác
động đến tác phong của họ làm sai lệch kết quả nghiên cứu.
4.6/ Phương pháp điều tra nhóm chuyên đề (forcus groups)
(ạ) Nội dung phương pháp:
Nhân viên điều tra tiến hành đặt câu hỏi phỏng vấn từng nhóm, thường từ 7 đến 12 người có
am hiểu và kinh nghiệm về một vấn đề nào đó, đế thông qua thảo luận tự do trong nhóm nhằm
làm bật lên vấn đề ở nhiều khía cạnh sâu sắc, từ đó giúp cho nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận
vấn đề một cách thấu đáo và toàn diện.
_ Áp dụng trong việc xây dựng hay triển khai một bảng câu hỏi để sử dụng trong nghiên cứu
định lượng về sau; làm cơ sở đế tạo ra những giả thiết cần kiểm định trong nghiên cứu. Chẳng
hạn: Trắc nghiệm phản ứng của người tiêu dùng đối với các mẫu quảng cáo, đối với sản phẩm
mới, tìm ra các nguyên nhân làm giảm doanh số...
(b) Ưu-nhược diêm:
_ Thu thập dữ liệu đa dạng, khách quan và khoa học. Tuy nhiên kết quả thu được không có tính
đại diện cho tổng thế chung, chất lượng dữ liệu thu được hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng của
người điều khiến thảo luận, các câu hỏi thường không theo một cấu trúc có sẵn nên khó phân
tích xử lý.
(c) Biện pháp nâng cao hiệu quả của phỏng vấn nhóm chuyên đề:
_ Những người tham gia nhóm phải đáp ứng các điều kiện sau: Tập hợp nhóm từ 7 đến 12
người (nếu ít hơn 7 sẽ không có đủ số lượng ý kiến trao đổi qua lại, nếu lớn hơn 12 sẽ khó
kiểm soát được cuộc thảo luận). Nhóm phải có đủ kiến thức và kinh nghiệm về vấn đề đang
nghiên cứu. Mồi nhóm nên gồm toàn nam hay toàn nữ để dễ kiếm soát hơn. Trả thù lao cho
những người tham dự nhóm.

Page 15 of 16

_ Người điều khiển nhóm phải đáp ứng các điều kiện: thân thiện, cởi mở, hiểu biết sâu sắc về
vấn đề, nhạy cảm, linh hoạt với vấn đề, giữ thái độ trung lập, có khả năng kiểm soát cuộc thảo
luận không xa rời chủ đề chính.

Page 16 of 16

NGUỒN THAM KHẢO:
1/ Bài viết “Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã
hội” của tác giả Võ Hải Thủy.
2/ Giáo trình “nghiên cứu thị trường” của Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang.
3/ Giáo trình “Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh” của