Chúng ta sử dụng những hình thức khác nhau của động từ để nói về kế hoạch/ dự định trong tương lai như: will, be going to, và present continuous. Những động từ này được chia phù hợp với loại dự định của chúng ta. Show Rất nhiều người học tiếng Anh nhầm lẫn và không biết khi nào sử dụng Will, be going to, present continuous. Hãy cùng xem qua những điểm dưới đây để phân biệt nhé. Present continuous1. Cách sử dụng WillChúng ta sử dụng will để nói về quyết định được hình thành ngay thời điểm nói. Vd:
2. Cách dùng be going toChúng ta sử dụng going to để nói về những kế hoạch đã được quyết định trước thời điểm nói
3. Cách dùng Present continuous – Hiện tại tiếp diễnChúng ta cũng sử dụng thì hiện tại tiếp diễn để nói về những kế hoạch trong tương lai. Chúng ta thường sử dụng thì này khi nói về kế hoạch dự kiến đã được sắp xếp – thường thì kế hoạch này có hơn 1 người và có thời gian, địa điểm cụ thể. 1)Tương lai đơn: Có cấu trúc : S + will+ V a)Will được dùng để chỉ dự đoán:(prediction) (các từ đi kèm bao gồm: perhaps, probably, definitely) VD: Perhaps, Vietnam will win Laos in the final football match b)Được dùng để biểu thị hi vọng, niềm tin tưởng và suy nghĩ của cá nhân VD: The US will definitely win the competition
Sở dĩ hai cách diễn đạt này hay bị nhầm lẫn với nhau là vì cả “be going to” và thời hiện tại tiếp diễn đều được dùng để nói về các sự kiện và hành động trong tương lai mà đã được quyết định hoặc lên kế hoạch ở hiện tại. Ví dụ: “I’m getting new glasses” và “I’m going to get new glasses” là 2 câu đúng ngữ pháp và ý nghĩa hầu như không có gì khác biệt. Chúng chỉ khác nhau một chút ở 3 điểm sau đây. Khác biệt thứ nhất: Dùng hiện tại tiếp diễn cho “come” và “go”Thời hiện tại tiếp diễn thường được sử dụng với các động từ chỉ sự di chuyển “come” và “go”. Ví dụ: Are you coming to the party? I’m going to Holland next week. (Ít khi dùng “I’m going to go to the cinema later tonight.”) Khác biệt thứ hai: Dùng hiện tại tiếp diễn cho lịch trình cố địnhThời hiện tại tiếp diễn chủ yếu dùng để diễn tả các sắp xếp mang tính cá nhân hoặc kế hoạch đã lên lịch cố định, hầu như không thay đổi nữa. Trong khi đó, “be going to” diễn tả một ý định với độ chắc chắn không cao như lịch trình. Ví dụ: – I am going to get a new job. (= I intend to get a job.) – I am getting a new job. (= It is already decided / arranged. Here the focus is on the arrangement.) – What are you doing this evening? (A question about arrangements) – Are you going to do anything about your blood pressure? (A question about the intentions of the listener) Khác biệt thứ ba: Dùng “be going to” cho các sự kiện không thể kiểm soátVới các sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, ta sẽ sử dụng cách diễn đạt “be going to.” ví dụ: It is going to snow soon. Look at the sky. It’s going to rain. Ta vẫn có thể nói “It’s snowing” hoặc “It’s raining” nhưng cách diễn đạt đó chỉ mô tả hiện tượng đang diễn ra, chứ không phải nói về tương lai. Trên đây là 3 điểm khác biệt giữa BE GOING TO và HIỆN TẠI TIẾP DIỄN mà có thể giúp các bạn chọn ra cách biểu đạt thích hợp cho câu/đoạn văn của mình. Nếu có thắc mắc hay ý kiến về bài giảng, hãy gửi thư về hòm thư [email protected]. Chúc các bạn học vui. |