So sánh be going to và present continuous năm 2024

Chúng ta sử dụng những hình thức khác nhau của động từ để nói về kế hoạch/ dự định trong tương lai như: will, be going to, và present continuous. Những động từ này được chia phù hợp với loại dự định của chúng ta.

Rất nhiều người học tiếng Anh nhầm lẫn và không biết khi nào sử dụng Will, be going to, present continuous. Hãy cùng xem qua những điểm dưới đây để phân biệt nhé.

So sánh be going to và present continuous năm 2024
Present continuous

1. Cách sử dụng Will

Chúng ta sử dụng will để nói về quyết định được hình thành ngay thời điểm nói.

Vd:

  • I forgot to phone my mom. I’ll do it after dinner.
  • Người này quyết định gọi cho mẹ của ảnh ta khi đang nói chuyện với một người bạn và anh ta đã không có kế hoặc trước thời điểm nói.
  • I can’t decide what to wear tonight. I know. I’ll wear my black dress.
  • There’s no milk in the fridge. I’ll buy some when I go to the shops.

2. Cách dùng be going to

Chúng ta sử dụng going to để nói về những kế hoạch đã được quyết định trước thời điểm nói

  • I’m going to phone my mum after dinner. I told her I’d call at 8 o’clock.
  • Anh ấy quyết định gọi điện cho mẹ trước khi anh ấy nói, nghĩa là anh đấy đã có kế hoạch trước đó.
  • I’m going to wear my black dress tonight. I need to pick it up from the cleaners.
  • I know there’s no milk. I’m going to get some. It’s on my shopping list.

3. Cách dùng Present continuous – Hiện tại tiếp diễn

Chúng ta cũng sử dụng thì hiện tại tiếp diễn để nói về những kế hoạch trong tương lai. Chúng ta thường sử dụng thì này khi nói về kế hoạch dự kiến đã được sắp xếp – thường thì kế hoạch này có hơn 1 người và có thời gian, địa điểm cụ thể.

So sánh be going to và present continuous năm 2024

1)Tương lai đơn: Có cấu trúc : S + will+ V a)Will được dùng để chỉ dự đoán:(prediction) (các từ đi kèm bao gồm: perhaps, probably, definitely) VD: Perhaps, Vietnam will win Laos in the final football match b)Được dùng để biểu thị hi vọng, niềm tin tưởng và suy nghĩ của cá nhân VD: The US will definitely win the competition

  1. Được dùng để diễn tả quyết định ngay trong thời điểm nói ( Spontaneous decision) VD: Do you know Linh has had an accident? He is in hospital Really? I’ll visit him this afternoon d)Được dùng để biểu thị chi tiết của 1 kế hoạch: VD: To build this house, it will cost 1000 vnđ and it will need 100 builders e)Được dùng để hứa: VD: I promise I will give you 1000 vnđ
  2. Được dùng khi đưa ra để nghị giúp đỡ ( offer) g)Dùng để chỉ sự thật trong tương lai VD: Next year, my brother will be 10 2)Be going to + V ( còn gọi là tương lai gần) Dùng trong trường hợp dự đoán có bằng chứng rõ ràng VD) I feel tired, I’m going to be ill
  3. Hiện tại tiếp diễn ( to be +Ving) Được dùng để chỉ hành động đc sắp xếp trong tương lai, có thời gian, địa chỉ cụ thể. ( fủture arrangement) VD: You have bought a lot of food. What for? We are going on an excursion in two days

Sở dĩ hai cách diễn đạt này hay bị nhầm lẫn với nhau là vì cả “be going to” và thời hiện tại tiếp diễn đều được dùng để nói về các sự kiện và hành động trong tương lai mà đã được quyết định hoặc lên kế hoạch ở hiện tại.

Ví dụ: “I’m getting new glasses” và “I’m going to get new glasses” là 2 câu đúng ngữ pháp và ý nghĩa hầu như không có gì khác biệt.

Chúng chỉ khác nhau một chút ở 3 điểm sau đây.

Khác biệt thứ nhất: Dùng hiện tại tiếp diễn cho “come” và “go”

Thời hiện tại tiếp diễn thường được sử dụng với các động từ chỉ sự di chuyển “come” và “go”.

Ví dụ: Are you coming to the party? I’m going to Holland next week.

(Ít khi dùng “I’m going to go to the cinema later tonight.”)

Khác biệt thứ hai: Dùng hiện tại tiếp diễn cho lịch trình cố định

Thời hiện tại tiếp diễn chủ yếu dùng để diễn tả các sắp xếp mang tính cá nhân hoặc kế hoạch đã lên lịch cố định, hầu như không thay đổi nữa. Trong khi đó, “be going to” diễn tả một ý định với độ chắc chắn không cao như lịch trình.

Ví dụ: – I am going to get a new job. (= I intend to get a job.) – I am getting a new job. (= It is already decided / arranged. Here the focus is on the arrangement.) – What are you doing this evening? (A question about arrangements) – Are you going to do anything about your blood pressure? (A question about the intentions of the listener)

Khác biệt thứ ba: Dùng “be going to” cho các sự kiện không thể kiểm soát

Với các sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, ta sẽ sử dụng cách diễn đạt “be going to.”

ví dụ: It is going to snow soon. Look at the sky. It’s going to rain.

Ta vẫn có thể nói “It’s snowing” hoặc “It’s raining” nhưng cách diễn đạt đó chỉ mô tả hiện tượng đang diễn ra, chứ không phải nói về tương lai.

Trên đây là 3 điểm khác biệt giữa BE GOING TO và HIỆN TẠI TIẾP DIỄN mà có thể giúp các bạn chọn ra cách biểu đạt thích hợp cho câu/đoạn văn của mình. Nếu có thắc mắc hay ý kiến về bài giảng, hãy gửi thư về hòm thư [email protected]. Chúc các bạn học vui.