Đây là danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo, cá heo chuột với 88 loài còn sinh tồn, được chia thành các phân bộ gồm Odontoceti (Cá voi có răng, gồm cá heo và cá voi đầu dưa) và Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Ngoài ra, bộ này cũng có một số loài tuyệt chủng nhưng không được liệt kê trong danh sách này. Show
Phân loại Hiện trạng[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu bộ Cá voi tấm sừng hàm (Mysticeti)[sửa | sửa mã nguồn]Cá voi tấm sừng là một trong hai phân bộ của cá voi Cetacea. Cá voi tấm sừng được đặc trưng bởi có tấm sừng tấm lọc thức ăn từ nước, thay vì có răng. Điều này phân biệt chúng với phân bộ cá voi khác, cá voi có răng hoặc Odontoceti. Cá voi tấm sừng còn sống có răng chỉ trong quá giai đoạn phôi thai. Hóa thạch Mysticeti có răng trước khi tấm sừng tiến hóa. Phân bộ này có chứa 4 họ còn tồn tại và mười lăm loài. Họ Cá voi trơn (Balaenidae)[sửa | sửa mã nguồn]Họ Balaenidae có 2 chi còn sinh tồn bao gồm 4 loài. Tất cả các loài trong họ này có đặc điểm bụng và cằm nhẵn, không có rãnh bụng; Về lịch sử phân loại, nó từng được xem là chỉ chứa duy nhất 1 loài cá voi đầu bò. Trong suốt thế kỷ 20, điều này đã gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học. Đặc điểm chính để nhận biết chúng là hàm trên có dạng vòm, hẹp. Hình dáng này cho phép hình thành các tấm hàm dài Loài này sử dụng tính năng này bằng cách nổi lên gần bề mặt nước, và thu thức ăn từ nước, sau đó dùng lưỡi để lấy thức ăn từ tấm sừng hàm - một cách lấy thức ăn ngược lại với cá voi xám và Balaenopteridae. Thức ăn của chúng là các loài giáp xác nhỏ, chủ yếu là copepod, mặc dù một số loài cũng ăn một lượng đáng kể krill. Chi Balaena Linnaeus, 1758 – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Tình trạng bảo tồn Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá voi đầu cong Balaena mysticetus Linnaeus, 1758 Phụ thuộc bảo tồn (CD) 8.000–9.200 60 tấnChi Eubalaena Gray, 1864 – 3 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá voi trơn Bắc Đại Tây Dương Eubalaena glacialis Müller, 1776 nguy cấp (EN) 300 40–80 tấnCá voi trơn Bắc Thái Bình Dương Eubalaena japonica Lacépède, 1818 EN 200 60–80 tấnCá voi trơn phương nam Eubalaena australis Desmoulins, 1822 Ít quan tâm (LC) 7,000 40–80 tấnHọ Cá voi lưng gù (Balaenopteridae)[sửa | sửa mã nguồn]Balaenopteridae là một nhóm lớn gồm 9 loài cá voi được xếp vào 2 chi. Chúng gồm các loài thú biển lớn nhất còn sinh tồn như cá voi xanh, loài này có trong lượng có thể lên đến 150 tấn, hai loài khác hơn 50 tấn, và thậm chí loài nhỏ nhất trong nhóm là Cá voi Minke phương bắc cũng đạt đến 9 tấn. Chúng được đặt tên theo tiếng Na Uy có nghĩa là "furrow whale": tất cả các loài trong họ này có một loạt các nếp gấp trên da chạy dọc cơ thể từ bên dưới miệng đến rốn (trừ loài Cá voi Sei, nó có các rãnh nhỏ hơn). Phân họ Balaenopterinae – 1 chi, 8 loài Chi Balaenoptera – 8 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá voi xanh Balaenoptera musculus Linnaeus, 1758 EN 10.000–25.000 100–120 tấnCá voi Bryde Balaenoptera brydei Olsen, 1913 Data deficient (DD) 90.000–100.000 14–30 tấnCá voi Minke Balaenoptera acutorostrata Lacépède, 1804 Ít quan tâm (LC) Không rõ 6-11 tấnCá voi vây Balaenoptera physalus Linnaeus, 1758 EN 100.000 45–75 tấnCá voi Omura Balaenoptera omurai Wada et al., 2003 Không rõ Không rõ [cần hình]Cá voi Eden Balaenoptera edeni Anderson, 1879 Không rõ Không rõ [cần hình]Cá voi Sei Balaenoptera borealis Lesson, 1828 EN 57.000 20–25 tấnCá voi Minke Nam Cực Balaenoptera bonaerensis Burmeister, 1867 CD Không rõ 6-10 tấnPhân họ Megapterinae – 1 chi, 1 loài Chi Megaptera Gray, 1846 – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá voi lưng gù Megaptera novaeangliae Borowski, 1781 LC 80.000 25–30 tấnHọ Cá voi xám (Eschrichtiidae)[sửa | sửa mã nguồn]Cá voi xám được xếp vào trong chính họ của nó do nó có đủ sự khác biệt với right whales và cá voi rorqual. Cá voi xám là loài cá voi tấm sừng hàm duy nhất kiếm thức ăn ở đáy, chúng lọc các sinh vật nhỏ từ bùn đáy biển. Chúng cũng mang thai hơn 1 năm, đây là điều không bình thường của cá voi tấm sừng hàm. Chi Eschrichtius – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá voi xám Eschrichtius robustus Lilljeborg, 1861 CD 26.000 15–40 tấnHọ Cá voi đầu bò lùn (Neobalaenidae)[sửa | sửa mã nguồn]Cá voi đầu bò lùn là một loài cá voi tấm sừng hàm, thành viên duy nhất của họ Neobalaenidae. Đầu tiên mô tả bởi John Edward Gray vào năm 1846, nó là loài nhỏ nhất của cá voi tấm sừng hàm, dài từ 6 m-6,5 m và nặng từ 3.000 và 3.500 kg. Mặc dù tên của nó, cá voi lùn phải có thể có nhiều điểm chung với các con cá voi xám và cá voi Balaenopteridae hơn so với những con cá voi đầu cong và cá voi Eubalaena. Chi Caperea Gray, 1864 – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá voi đầu bò lùn Caperea marginata Gray, 1846 LC Không rõ 3-3.5 tấnTiểu bộ Cá voi có răng (Odontoceti)[sửa | sửa mã nguồn]Cá voi có răng là một phân bộ thuộc Bộ Cá voi (Cetacea). Phân bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ, các loài cá heo, cá hổ kình v.v. Đặc điểm những loài thuộc phân bộ này có là có răng, khác với tấm sừng của phân bộ Cá voi tấm sừng (Mysticeti). Theo các nghiên cứu hóa thạch thì cá voi tấm sừng trước kia cũng có răng, sau này mới tiến hóa thành tấm sừng, vì vậy để phân loại 2 phân bộ này các nhà khoa học không thể chỉ dựa vào răng mà phải so sánh nhiều đặc điểm khác nữa. Họ Cá heo đại dương (Delphinidae)[sửa | sửa mã nguồn]Họ Cá heo đại dương là các loài động vật có vú thủy sinh có họ hàng với cá voi và các loài cá heo thuộc các họ khác. Các loài cá heo này chủ yếu sinh sống ngoài biển cả, không giống như các loài cá heo sông, mặc dù một số loài như cá nược sinh sống ven bờ và hay đi vào các cửa sông. Sáu loài lớn trong họ Delphinidae là hổ kình, cá voi hoa tiêu, cá voi đầu bướu, hổ kình Pygmy và hổ kình giả, nói chung được coi là cá voi chứ không phải là cá heo. Chi Cephalorhynchus Gray, 1846 – 4 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá heo Commerson Cephalorhynchus commersonii Lacépède, 1804 DD 3,400 35–60 kilogramsCá heo Chile Cephalorhynchus eutropia Gray, 1846 DD Không rõ 60 kgCá heo Heaviside Cephalorhynchus heavisidii Gray, 1828 DD Không rõ 40–75 kgCá heo Hector Cephalorhynchus hectori Van Beneden, 1881 EN 2,000–2,500 35–60 kgChi Steno – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo răng nhám Steno bredanensis Lesson, 1828 DD 150,000 100–135 kgChi Sousa – 3 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương Sousa teuszi Kükenthal, 1892 DD Không rõ 100–150 kg Cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương Sousa plumbea Cuvier, 1829 DD Không rõ 150–200 kg Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương Sousa chinensis Osbeck, 1765 DD Không rõ 250–280 kgChi Sotalia – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo Tucuxi Sotalia fluviatilis Gervais & Deville, 1853 DD Không rõ 35–45 kgChi Tursiops – 2 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo mũi chai Tursiops truncatus Montagu, 1821 DD Không rõ 150–650 kgCá heo mũi chai Ấn Độ Dương Tursiops aduncus Ehrenberg, 1833 DD Không rõ 150–650 kgCá heo Burruna Tursiops australis DD Không rõ cần hìnhChi Stenella Gray, 1866 – 5 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo đốm Đại Tây Dương Stenella frontalis Cuvier, 1829 DD 100,000 100 kgCá heo Clymene Stenella clymene Gray, 1846 DD Không rõ 75–80 kgCá heo đốm nhiệt đới Stenella attenuata Gray, 1846 CD 3,000,000 100 kgCá heo Spinner Stenella longirostris Gray, 1828 CD Không rõ 90 kgCá heo sọc Stenella coeruleoalba Meyen, 1833 CD 2,000,000 100 kgChi Delphinus – 3 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo mõm ngắn Delphinus delphis Linnaeus, 1758 LC 70–110 kgCá heo Ả-Rập Delphinus tropicalis van Bree, 1971 Không rõ Không rõ 65–105 kg Cá heo mõm dài Delphinus capensis Gray, 1828 CD Không rõ 80–150 kgChi Lagenodelphis – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo Fraser Lagenodelphis hosei Fraser, 1956 DD Không rõ 209 kgChi Lagenorhynchus Gray, 1846 – 6 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo hông trắng Đại Tây Dương Lagenorhynchus acutus Gray, 1828 LC 200,000 – 300,000 235 kgCá heo Dusky Lagenorhynchus obscurus Gray, 1828 DD Unknown 100 kgCá heo vằn chữ thập Lagenorhynchus cruciger Quoy & Gaimard, 1824 LC 140,000 90–120 kgCá heo hông trắng Thái Bình Dương Lagenorhynchus obliquidens Gill, 1865 LC 1,000,000 85–150 kgCá heo Peale Lagenorhynchus australis Peale, 1848 DD Không rõ 115 kgCá heo mõm trắng Lagenorhynchus albirostris Gray, 1846 LC 100,000 180 kgChi Lissodelphis – 2 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo đầu bò phương bắc Lissodelphis borealis Peale, 1848 LC 400,000 115 kgCá heo đầu bò phương nam Lissodelphis peronii Lacépède, 1804 DD Không rõ 60–100 kg Chi Grampus – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh Cá heo Risso Grampus griseus
Họ Kỳ lân biển (Monodontidae)[sửa | sửa mã nguồn]Kỳ lân biển là loài bản địa của các vùng ven biển và vùng đóng băng quan Bắc Băng Dương, và kéo dài đến phía bắc của Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Cả hai loài đều có kích thước trung bình dài từ 3 đến 5 m, với trán tròn, và có mõm ngắn hoặc không có mõm. Chúng không có vây lưng thật sự, nhưng có một dãi hẹp chạy dọc trên lưng, nó thể hiện rõ hơn ở kỳ lân biển. Chúng là loài động vật có âm vực cao, giao tiếp với nhau trong một dãi âm rộng. Giống như những loài cá voi khác, chúng cũng sử dụng sóng âm để định hướng. Chi Monodon – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Kỳ lân biển Monodon monoceros Linnaeus, 1758 DD 25,000 900-1,500 kilograms Chi Delphinapterus – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá voi trắng Delphinapterus leucas Pallas, 1776 VU 100,000 1.5 tấnHọ Cá heo chuột (Phocoenidae)[sửa | sửa mã nguồn]Cá heo chuột là một loài cetaceans nhỏ trong họ Phocoenidae. Chúng khác biệt so với cá heo. Sự khác biệt có thể nhìn thấy rõ ràng nhất giữa hai nhóm là cá heo chuột có mỏ ngắn hơn và dẹt, răng hình thuổng khác biệt với các răng hình nón của cá heo. Chúng sinh sống ở đại dương, và gần như sống gần bờ. Cũng có quần thể sinh sống ở nước ngọt như cá heo không vây. Chi Neophocaena – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá heo không vây Neophocaena phocaenoides Cuvier, 1829 DD Không rõ 30–45 kg Chi Phocoena – 4 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá heo cảng Phocoena phocoena Linnaeus, 1758 VU Không rõ 75 kgCá heo California Phocoena sinus Norris & McFarland, 1958 CE 500 50 kg Cá heo bốn mắt Phocoena dioptrica Lahille, 1912 DD Không rõ 60–84 kg Cá heo Burmeister Phocoena spinipinnis Burmeister, 1865 DD Không rõ 50–75 kg Chi Phocoenoides – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá heo Dall Phocoenoides dalli True, 1885 CD 1,100,000 130–200 kgHọ Cá nhà táng (Physeteridae)[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhà táng là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi có răng và là thành viên duy nhất của chi cùng tên. Cá nhà táng từng có tên khoa học là Physeter catodon nhưng nay tên đó đã thuộc dạng cỗ lỗ sĩ. Nó là một trong ba loài còn tồn tại của siêu họ Cá nhà táng cùng với cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) và cá nhà táng lùn. Chi Physeter – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá nhà táng Physeter macrocephalus Linnaeus, 1758 VU 200,000–2,000,000 25–50 tấnHọ Cá nhà táng nhỏ (Kogiidae)[sửa | sửa mã nguồn]The dwarf and pygmy sperm whales resemble sperm whales, but are far smaller. They are dark grey, dorsally, while ventrally they are lighter. They have blunt, squarish heads with narrow, underslung jaws; the flippers are set far forward, close to the head and their dorsal fins are set far back down the body. Chi Kogia – 2 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá nhà táng lùn Kogia sima Owen, 1866 LC Không rõ 250 kg Cá nhà táng nhỏ Kogia breviceps Blainville, 1838 LC Không rõ 400 kgHọ Cá voi mõm khoằm (Ziphiidae)[sửa | sửa mã nguồn]A beaked whale is any of at least 21 species of small whale trong family Ziphiidae. They are one of the least-known families of large mammals: several species have only been described trong last two decades, and it is entirely possible that more remain as yet undiscovered. Six genera have been identified. They possess a unique feeding mechanism known as suction feeding. Instead of catching their prey with teeth, it is sucked into their oral cavity. Their tongue can move very freely, and when suddenly retracted at the same time as the gular floor is distended, the pressure immediately drops withtrongir mouth and the prey is sucked in with the water. The family members are characterized by having a lower jaw that extends at least to the tip of the upper jaw, a shallow or non-existent notch between the tail flukes, a dorsal fin set well back on the body, three of four fused cervical vertebrae, extensive skull asymmetry and two conspicuous throat grooves forming a 'V' pattern. Chi Ziphius – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá voi mõm khoằm Cuvier Ziphius cavirostris
Liên họ Platanistoidea: Cá heo sông[sửa | sửa mã nguồn]River dolphins are five species of dolphins which reside in freshwater rivers and estuaries. They are classed trong Platanistoidea superfamily of cetaceans. Four species live in fresh water rivers. The fifth species, the La Plata dolphin, lives in saltwater estuaries and the ocean. However, it is scientifically classed trong river dolphin family rather than the oceanic dolphin family. All species have adaptations to facilitate fish catching: a long, forceps-like beak with numerous small teeth in both jaws, broad flippers to allow tight turns, small eyes, and unfused neck vertebrae to allow the head to move in relation to the body. Họ Iniidae: Cá heo sông[sửa | sửa mã nguồn]The Iniidae family of river dolphins contains only one genus and one species.
Họ Lipotidae: Cá heo sông Dương Tử[sửa | sửa mã nguồn]Cá heo sông Dương Tử là một loài cá heo sông đặc hữu, được phân bố tại khu vực hạ lưu sông Dương Tử, Trung Quốc. Chúng di cư từ ngoài khơi Thái Bình Dương vào sông Trường Giang vào khoảng 25-20 triệu năm trước Trong một cuộc thám hiện điều tra về chúng, người ta đã phát hiện còn rất ít cá thể loài này còn sống. Chi Lipotes – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá heo sông Dương Tử Lipotes vexillifer Miller, 1918 CE 13 130 kgHọ Platanistidae: Cá heo sông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]The Platanistidae were originally thought to hold only one species (the South Asian river dolphin), but based on differences in skull structure, vertebrae and lipid composition, scientists declared the two populations as separate species trong early 1970s. In 1998, the results of these studies were questioned and the classification reverted to the pre-1970 consensus. Thus, at present, two subspecies are recognized trong genus Platanista, P. gangetica minor (the Indus dolphin) and P. g. gangetica (the Ganges river dolphin). Chi Platanista – một loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá heo sông Nam Á Platanista gangetica Roxburgh, 1801 EN 1,100 200 kgHọ Pontoporiidae: Cá heo sông La Plata[sửa | sửa mã nguồn]Cá heo sông La Plata là một loài duy nhất thuộc họ Pontoporiidae và trong chi Pontoporia. Genus Pontoporia – 1 loài Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh Cá heo La Plata Pontoporia blainvillei Gervais & d'Orbigny, 1844 DD 4,000–4,500 50 kgXem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
|