So sánh giữa web server và application server năm 2024

Application server – kết nối trung gian giữa người dùng cuối sử dụng trình duyệt và cơ sở dữ liệu. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu Application server là gì cũng như những đặc điểm của Application server để phát triển một ứng dụng chạy trên nền tảng web hoặc một server để xử lý dữ liệu.

1.1 Application server là gì ?

Application Server được hiểu là máy chủ ứng dụng. Đây là một công cụ phần mềm được sử dụng để cung cấp các ứng dụng phần mềm tới các máy trạm hoặc thiết bị, thường là qua Internet thông qua giao thức HTML.

Nói một cách đơn giản, Application Server là một khung phần mềm cung cấp một môi trường trong đó nhiều ứng dụng, bất kể loại nào, đều có thể chạy. Application Server khác với máy chủ Web ở chỗ chúng sử dụng nhiều nội dung do máy chủ động tạo ra và hoạt động chặt chẽ với máy chủ cơ sở dữ liệu.

So sánh giữa web server và application server năm 2024

Phần mềm trung gian thường được sử dụng trong các sản phẩm phần mềm máy chủ ứng dụng để hỗ trợ các ứng dụng phụ thuộc có thể giao tiếp với nhau, chẳng hạn như hệ thống cơ sở dữ liệu, máy chủ Web và phần mềm vẽ biểu đồ.

Ngoài khái niệm Application Server là gì, bạn nên biết một số Application Server sẽ bao gồm một API (giao diện lập trình ứng dụng) cho phép nó độc lập với hệ điều hành. Cổng điện tử (Portal) là một cơ chế App Server phổ biến cung cấp quyền truy cập vào nhiều ứng dụng khác nhau.

Hơn nữa, App Server có thể bao gồm giao diện người dùng đồ họa riêng để quản lý thông qua PC. Tuy nhiên, nó cũng có thể quản lý tài nguyên của chính nó. Nó cũng chịu trách nhiệm về các giao dịch, tổng hợp tài nguyên, nhắn tin, kết nối và bảo mật.

Máy chủ ứng dụng có thể giám sát tính sẵn sàng cao, cân bằng tải, phân cụm, các dịch vụ ứng dụng phân tán hiệu suất cao và dự phòng tích hợp cho các yêu cầu cao cấp. Nó cũng cho phép truy cập cơ sở dữ liệu phức tạp.

J2EE, JBoss Enterprise Application Platform, WebLogic, Apache Tomcat, Glassfish và Apache Geronimo là những ví dụ về các nền tảng Application Server phổ biến nhất.

1.2 Lịch sử phát triển của Application Server

Sau khi biết được lý do ta nên sử dụng Application Server là gì, ta hãy tiếp tục tìm hiểu về lịch sử phát triển của nó trong phần dưới đây:

Các ứng dụng trước đây từng được lưu trữ trên các máy tính lớn và được chuyển đến các thiết bị đầu cuối. Các máy chủ lớn hầu như luôn hỗ trợ các tổ chức lớn như chính phủ, ngân hàng và các tập đoàn lớn.

Những năm 1960 là kỷ nguyên của máy tính Mini. Máy tính Mini nhỏ, kém hiệu quả và ít tốn kém hơn đáng kể so với các máy tính lớn. Tuy nhiên, các trạm truy cập vẫn được sử dụng để giao tiếp với ứng dụng.

Sự xuất hiện của máy tính cá nhân vào những năm 1980 đã khiến nhiều người dùng ngạc nhiên. Khi mô hình tính toán máy chủ – máy trạm được phát triển vào những năm 1990, người dùng thậm chí còn ấn tượng hơn nhiều. Ứng dụng được lưu trữ trên máy chủ và máy trạm giữ vai trò là giao diện người dùng trong kiến trúc máy chủ – máy khách.

Mô hình phần mềm máy chủ ứng dụng xuất hiện sau khi Internet ra đời vào giữa những năm 1990. Có thể nói đến giai đoạn này, người ta mới biết Application Server là gì.

1.3 Lợi ích khi dùng Application server

  • Tích hợp với các hệ thống và cơ sở dữ liệu hiện có
  • Hỗ trợ trang web
  • Thương mại điện tử
  • Cộng tác tích hợp web
  • Tái sử dụng thành phần hệ thống cơ sở dữ liệu
  • Toàn vẹn dữ liệu và mã nguồn
  • Tập trung cấu hình: Người dùng có thể thay đổi đối với cấu hình ứng dụng. Ví dụ: đổi máy chủ CSDL hay cấu hình hệ thống, có thể được thực hiện tập trung.
  • An ninh và hiệu suất cao

2. Đặc điểm của Application server

2.1 Máy chủ ứng dụng Java

JavaTM 2, phiên bản dành cho doanh nghiệp (J2EETM) là nền tảng cho các máy chủ ứng dụng Java. J2EE sử dụng mô hình nhiều tầng phân tán.

Thông thường, mô hình này bao gồm:

  • Một hoặc nhiều ứng dụng hoặc trình duyệt có thể đóng vai trò là tầng khách hàng.
  • Nền tảng J2EE, bao gồm một máy chủ Web và một máy chủ EJB và nằm ở giữa. Ở tầng giữa, có thể có thêm các cấp bổ sung khác.
  • Các ứng dụng, tệp và cơ sở dữ liệu hiện có được đặt trong lớp hệ thống thông tin doanh nghiệp (EIS).

Biết được Application Server là gì bạn sẽ thấy nền tảng J2EE yêu cầu cơ sở dữ liệu có thể truy cập thông qua SQLJ, JDBC hoặc JDO API để lưu trữ dữ liệu nghiệp vụ. Các thành phần web, các bên doanh nghiệp và các thành phần máy khách có thể truy cập cơ sở dữ liệu mà không cần thông qua các Applet.

2.2 Nền Microsoft

.NET Framework là đóng góp của Microsoft cho phần mềm máy chủ ứng dụng. Windows Communication Foundation, Microsoft Message Queueing, .NET Remoting, Internet Information Services, ASP .NET và ADO .NET đều là một phần của công nghệ này và Apache Server là một phần mềm đi kèm của Application Server: Internet Information Services.

2.3 Một số nền khác

Các nhà cung cấp khác cũng cung cấp các Application Server mã nguồn mở như Base4, Appserv và Zope. Các giải pháp không dựa trên Java thường thiếu các tiêu chuẩn tương thích. Do đó, khả năng tương thích giữa các sản phẩm không phải Java kém hơn khả năng tương thích giữa các sản phẩm Java EE.

3. Ưu điểm của Application Server

Tính toàn vẹn của data và mã nguồn

Nếu nhắc đến ưu điểm đặc biệt nhất của Application Server là gì, ta không thể không kể đến tính toàn vẹn của data và mã nguồn. Các cập nhật và nâng cấp ứng dụng cho tất cả người dùng có thể được đảm bảo bằng cách tập trung xử lý logic trong một hoặc một số ít máy chủ phần cứng. Không có rủi ro về các phiên bản cũ của ứng dụng truy cập và thay đổi dữ liệu theo cách không tương thích.

Tập trung vào cấu hình

Các thay đổi đối với cấu hình ứng dụng, chẳng hạn như thay đổi đối với máy chủ cơ sở dữ liệu hoặc cấu hình hệ thống, có thể được thực hiện tập trung.

Bảo mật

Điểm quản lý tập trung cho quyền truy cập dữ liệu và ứng dụng được coi là một ưu điểm về bảo mật, vì nó chuyển trách nhiệm xác thực khỏi lớp máy trạm rủi ro trong khi không để lộ lớp cơ sở dữ liệu. Vì vậy, biết Application Server là gì cùng ưu điểm này sẽ giúp bạn an tâm khi sử dụng máy chủ ứng dụng.

Hiệu suất

Người ta tuyên bố rằng mô hình máy chủ – máy trạm cải thiện hiệu suất trong các ứng dụng lớn trong môi trường có lưu lượng truy cập cao bằng cách giới hạn lưu lượng mạng xuống chỉ để thực hiện một số lưu lượng hiển thị.

Tổng chi phí sở hữu (TCO)

Các lợi ích trên được cho là thể hiện sự tiết kiệm chi phí cho công ty khi phát triển các ứng dụng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, những thách thức kỹ thuật của việc phát triển phần mềm tuân thủ tiêu chuẩn trong khi vẫn đảm bảo các yêu cầu phân phối phần mềm làm giảm phần nào những ưu điểm này.

4. Những tính năng đặc biệt của Application Server

Nếu bạn thắc mắc Application Server có những tính năng đặc biệt nào, bạn có thể xem phần sau:

  • Tính sẵn sàng cao, dự phòng dữ liệu và cân bằng tải.
  • Quản trị người dùng, giao diện quản lý tập trung và bảo mật dữ liệu/ứng dụng.
  • Đặc biệt, máy chủ ứng dụng có thể liên kết được với mạng nội bộ, hệ thống doanh nghiệp hay mạng thông thường và người dùng có thể truy cập từ xa thông qua Internet.

5. Các thành phần chính của Application Server

Hệ điều hành máy chủ và phần cứng máy chủ là hai thành phần hoạt động cùng nhau để cung cấp các hoạt động và dịch vụ chuyên sâu về máy tính cho ứng dụng lưu trú.

Để cung cấp các hoạt động và dịch vụ chuyên sâu về máy tính cho ứng dụng lưu trú, hai thành phần này sẽ hoạt động cùng nhau. Máy chủ ứng dụng thực thi và cung cấp cho người dùng hoặc các ứng dụng khác quyền truy cập vào logic nghiệp vụ/chức năng của ứng dụng đã cài đặt.

Bên cạnh đó, việc nắm bắt các thông tin về các thành phần chính của Application Server là gì sẽ giúp người đọc hiểu rằng các gói phần mềm này thường được viết bằng Java và chạy trên nền tảng Windows NT. Application Server đóng vai trò là cầu nối giữa người dùng cuối sử dụng trình duyệt và cơ sở dữ liệu chứa thông tin họ yêu cầu.

Cách thức hoạt động của App Server

Máy chủ ứng dụng định tuyến các thuật toán dữ liệu đến các ứng dụng khách thông qua nhiều giao thức, bao gồm cả HTTP. Ứng dụng máy khách có thể truy cập các thuật toán xử lý dữ liệu thông qua Application Server. Thuật toán này có thể được sử dụng bởi các chương trình để xử lý các đối tượng (hoặc một hàm trong các thủ tục).

Vậy qua phần này tin chắc rằng bạn đã hiểu hơn về cách thức hoạt động của Application Server là gì rồi. Tiếp tục bài viết, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về sự khác biệt giữa Web Server và Application Server.

6. So sánh Application Server với Web Server

Bạn có thể nhận thấy rằng Web Server và Application Server là hai thuật ngữ thường được sử dụng để thay thế cho nhau như thể chúng có liên quan đến cùng một thứ và cũng hỗ trợ cho hoạt động bình thường của trang Web. Tuy nhiên, thực tế Web Server và Application Server không giống nhau. Nói một cách đơn giản, hai loại này sẽ hợp tác song song để cung cấp nội dung từ các trang web khác nhau đến người dùng cuối.

So sánh giữa web server và application server năm 2024

Để biết điểm khác biệt giữa Web Server và Application Server, bạn hãy theo dõi bảng dưới đây:

Web Server Application Server Nội dung Nội dung tĩnh Nội dung động Khả năng đáp ứng Chỉ có khả năng phục vụ các ứng dụng Web. Có khả năng chạy phần mềm của doanh nghiệp. Hỗ trợ đa luồng Không được hỗ trợ đa luồng. Được hỗ trợ đa luồng. Giao thức phân phối HTTP là giao thức được sử dụng trong Web Server. RPC/RMI, GUI cũng giống các giao thức HTTP được sử dụng trong Application Server. Tài nguyên Web Server sử dụng và tiêu thụ ít tài nguyên hơn. Application Server sử dụng nhiều tài nguyên hơn so với Web Server. Công suất Công suất của Web Server thấp hơn so với Application Server. Application Server có công suất cao hơn Web Server.

Trên đây là tất cả những kiến thức cơ bản sẽ giúp bạn hiểu được Application Server là gì cũng như những ưu điểm nổi trội của nó. Hy vọng với những phân tích trên, bạn đã có thể hiểu thêm về máy chủ ứng dụng.


P.A Việt Nam cung cấp đa dạng các Plan Hosting WordPress đáp ứng yêu cầu của khách hàng WordPress Hosting phổ thông WordPress Hosting chất lượng cao WordPress VIP

Tham khảo các bài viết liên quan đến wordpress hosting : https://kb.pavietnam.vn/category/phan-mem/open-source/wordpress