So sánh khởi nghĩa Ba Đình với khởi nghĩa Hương Khê

Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương

B. Phạm vi hoạt động chủ yếu ở 4 tỉnh Bắc Trung Kì.

C. Xây dựng căn cứ chính ở đồng bằng

D. Tổ chức lực lượng nghĩa quân thành 15 quân thứ

1. Cuộc phản công quân Pháp ở Kinh thành Huế.

3. Khởi nghĩa Bãi Sậy.

Em hãy nêu những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình.

Đề bài

Em hãy nêu những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào sgk trang 127, 128 để so sánh, đánh giá. 

Lời giải chi tiết

* Bảng những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình:

* Chú ý:

- Khởi nghĩa Bãi Sậy dựa vào địa thế thuận lợi, nghĩa quân đã sử dụng lối đánh du kích độc đáo, phân tán trong nhân dân thành nhóm nhỏ, khi ẩn, khi hiện, luôn chủ động phục kích đánh giặc trên đường đi hoặc tập kích các đồn lẻ của chúng.

- Việc xây dựng căn cứ thể hiện sự sáng tạo của nghĩa quân, cho nên khởi nghĩa tồn tại lâu hơn khởi nghĩa Ba Đình.

- Tuy nhiên, căn cứ Bãi Sậy không có thành lũy, công sự như căn cứ Ba Đình, quân khởi nghĩa Bãi Sậy không thể cố thủ như quân khởi nghĩa Ba Đình.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 - Xem ngay

*Khởi nghĩa Ba Đình

(1886 - 1887)

Lãnh đạo:  Phạm Bành, Đinh Công Tráng

Địa bàn: Ba làng: Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê thuộc huyện Nga Sơn (Thanh Hóa)

Diễn biến chính:

- Tháng 12/1866, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.

- Đầu năm 1887, Pháp lại huy động 2500 quân bao vây căn cứ Ba Đình.

- Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu anh dũng chống trả kẻ thù trong suốt 34 ngày đêm. Đến 20/1/1887, nghĩa quân buộc phải mở đường máu, rút chạy lên Mã Cao.

Kết quả:

- Thực dân Pháp sau khi chiếm được căn cứ, đã triệt hạ và xóa tên ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê ra khỏi bản đồ hành chính.

Ý nghĩa:

- Thể hiện tinh thần yêu nước, kiên cường, bất khuất của dân tộc. Làm chậm lại quá trình bình định của thực dân Pháp.

- Để lại bài học về xây dựng căn cứ, tổ chức kháng chiến trong giai đoạn sau.

*Khởi nghĩa Bãi Sậy

(1883 - 1892)

Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật

Địa bàn: Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ (Hưng Yên).

Thành phần tham gia: Nông dân.

Diễn biến chính:

  - Trong những năm 1883 - 1885, địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng Bãi Sậy.

  - Từ năm 1885 đến cuối năm 1887, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của Pháp ở vùng Văn Giang, Khoái Châu và vùng căn cứ Hai Sông. Nhiều trận đánh diễn ra ác liệt trên địa bàn các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên.

  - Từ năm 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Quân Pháp tiến hành đàn áp dã man, nghĩa quân chiến đấu rất dũng cảm, nhưng lực lượng ngày càng giảm sút và rơi dần vào thế bị bao vây, cô lập.

  - Tháng 7-1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc. Phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã vào năm 1892.

Ý nghĩa:

  - Cuộc khởi nghĩa này đã kế tục truyền thống yêu nước, bất khuất của ông cha, cổ vũ nhân dân ta tiếp tục đấu tranh.

  - Bên cạnh đó, khởi nghĩa Bãi Sậy cũng đã để lại nhiều lại bài học bổ ích, nhất là phương thức hoạt động và hình thức tác chiến du kích ở một đồng bằng đất hẹp người đông.

*Khởi nghĩa Hương Khê

(1885-1896)

Địa bàn: - Hương Khê là một huyện miền núi phía tây tỉnh Hà Tĩnh, nơi đây có đại bản doanh của một cuộc khởi nghĩa lớn, quy mô lan rộng cả 4 tỉnh Bắc Trung Kì.

Lãnh đạo: Phan Đình Phùng

Diễn biễn chính:

Cuộc khởi nghĩa được chia làm 2 giai đoạn:

- Từ năm 1885 - 1888: giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng cơ sở chiến đấu của nghĩa quân.

- Từ năm 1888 - 1896: giai đoạn chiến đấu quyết liệt.

- Dựa vào vùng rừng núi hiểm trở, có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ, nghĩa quân đã đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của địch.

- Để đối phó Pháp tập trung binh lực và xây dựng một hệ thống đồn, bốt nhằm bao vây, cô lập nghĩa quân. Đồng thời chúng mở nhiều cuộc tấn công quy mô vào căn cứ chính Ngàn Trươi.

- Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ hơn, lực lượng suy yếu dần.

- Sau khi Phan Đình Phùng hi sinh (28-12-1895), cuộc khởi nghĩa được duy trì thêm một thời gian dài rồi tan rã.

Ý nghĩa:

- Cuộc khởi nghĩa Hương Khê đã để lại nhiều bài học và kinh nghiệm sâu sắc

- Có ý nghĩa lớn lao trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Kết quả: Cuộc khởi nghĩa thất bại.

Sau đây là bảng so sánh các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương theo tiêu chí: Lãnh đạo, địa bàn, Diễn biến chính, Kết quả, nhận xét:

1. Về lãnh đạo

(i) KN Bãi Sậy (1883 – 1892): Nguyễn Thiện Thuật.

(ii) KN Ba Đình (1886 – 1887): Phạm Bành, Đinh Công Tráng

(iii) KN Hương Khê (1885 – 1896): Phan Đình Phùng

2. Về địa bàn hoạt động

(i) KN Bãi Sậy (1883 – 1892): 

– Bãi Sậy (Hưng Yên)

– Hai Sông

(ii) KN Ba Đình (1886 – 1887): Thanh Hoá

(iii) KN Hương Khê (1885 – 1896): 

Hương Khê (Hà Tĩnh) – 1 nơi hiểm

Sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu. Phía Bắc ra được Thanh Hoá, HB.

Phía Nam ra Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế.

Phía Tây sang Lào và CPC.

Đại bản doanh ở Ngàn Trươi

3. Diễn biến chính

(i) KN Bãi Sậy (1883 – 1892): 

– 1885 – 1887, XD căn cứ, bẻ gẫy nhiều đợt tấn công.

– 1888, cuộc chiến đấu quyết liệt, tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch; vận động binh lính về với gia đình.

(ii) KN Ba Đình (1886 – 1887): 

– XD căn cứ chính (Ba Đình)

– Chặn đánh các đoàn xe tải Pháp trên đường hành quân, gây nhiều thiệt hại.

– Pháp tổ chức nhiều đợt tấn công nhưng thất bại.

(iii) KN Hương Khê (1885 – 1896): 

– 1885 – 1888: XD LL cơ sở, chế tạo súng trường (1874).

– 1888 – 1896: chiến đấu quyết liệt. 1889, mở nhiều cuộc tập kích, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.

4. Kết quả

(i) KN Bãi Sậy (1883 – 1892): Căn cứ Hai Sông bị bao vây. 1892, phong trào thất bại

(ii) KN Ba Đình (1886 – 1887): 1/1887, toàn bộ căn cứ Ba Đình bị Pháp chiếm.

(iii) KN Hương Khê (1885 – 1896): 

– 1892, Cao Thắng hi sinh.

– 1895, Phan Đình Phùng trúng đạn và thương nặng, hi sinh.

– 1896, thủ lĩnh cuối cùng bị Pháp bắt. Khởi nghĩa thất bại.

5. Nhận xét

(i) KN Bãi Sậy (1883 – 1892): Điểm mạnh: thể hiện lòng yêu nước, có tính nhân dân sâu sắc, lòng dũng cảm.

(ii) KN Ba Đình (1886 – 1887): 

– Điểm mạnh: thể hiện tính nhân dân sâu sắc, lòng yêu nước.

– Điểm yếu” thiên về thế bị động, không có sự liên kết.

(iii) KN Hương Khê (1885 – 1896): 

– Điểm mạnh: địa bàn HĐ rộng lớn, chế tạo được súng trường, chủ động tấn công quân Pháp, giành nhiều thắng lợi.

– Điểm yếu: Chưa có sự liên kết với các cuộc khởi nghĩa khác chống Pháp; hạn chế về đường lối, phương pháp tổ chức và lãnh đạo.

1. Giống nhau:- Đều nằm trong phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX- Lãnh đạo: đều là các văn thân, sĩ phu yêu nước.- Đều bị đàn áp và thất bại.2. Khác nhau.* Thời gian diễn ra.Khởi nghĩa Bãi Sậy: 9 năm từ 1883 - 1892Khởi nghĩa ba Đình: 2 năm từ 1886 - 1887Khởi nghĩa Hương Khê: 11 năm 1885 - 1896* Người lãnh đạoKhởi nghĩa Bãi Sậy: Nguyễn Thiện ThuậtKhởi nghĩa Ba Đình: Phạm Bành và Đinh Công TrángKHởi nghĩa Hương Khê: Phan Đình Phùng và Cao Thắng.* Địa bàn dễn ra.Khởi nghĩa Bãi sậy: Vùng lau sậy um tùm thuộc Hưng yên.Khởi nghĩa Ba Đình: Ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh - Nga Sơn - Thanh Hóa.Khởi nghĩa Hương Khê: 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.* Cách đánh.Khởi nghĩa Bãi Sậy: Đánh du kích, lấy ít địch nhiều.Khởi nghĩa ba Đình: Đánh chiến tuyến cố định, xây dựng hệ thống hầm hào kiên cố quanh 3 làng.Khởi nghĩa Hương Khê: Dựa vào núi rừng hiểm trở, hệ thống công sự chằng chít tiến hành chiến tranh du kích, đánh địch bằng nhiều hình thức.

Nhận xét: Trong 3 cuộc khởi nghĩa trên, khởi nghĩa Hương Khê là quy mô lớn nhất, thời gian diễn ra lâu nhất và chiến đấu bền bỉ hơn cả.