COMPARATIVE AND SUPERLATIVE ADJECTIVES Show I - Tính từ ngắn và tính từ dài - Tính từ có một âm tiết - Tính từ có hai âm tiết nhưng kết thúc bằng –y, –le,–ow, –er, và –et 2. Tính từ dài - Các tính từ hai âm tiết không kết thúc bằng những đuôi nêu trong phần tính từ ngắn - Các tính từ có từ ba âm tiết trở lên Một số tính từ hai âm tiết có thể vừa được coi là tính từ ngắn, vừa là tính từ dài. Ví dụ: II - So sánh hơn và so sánh cao nhất của tính từ ngắn 1. So sánh hơn của tính từ ngắn: adj + -er + (than) Ví dụ: - Bikes are slower than cars. (Xe đạp chậm hơn ô tô.) - It has been quieter here since my dog went missing. (Chỗ này trở nên yên tĩnh hơn kể từ khi con chó của tôi bị lạc.) 2. So sánh cao nhất của tính từ ngắn: the adj + -est + (N) Ví dụ: - Bikes are the slowest of the three vehicles. (Xe đạp là chậm nhất trong số ba phương tiện.) - My village is the quietest place in the province. (Làng tôi là nơi yên tĩnh nhất của tỉnh.) 3. Quy tắc thêm –er và –est vào sau tính từ ngắn trong so sánh hơn và so sánh cao nhất - Phần lớn các tính từ ngắn: thêm –er hoặc –est (fast – faster – the fastest) - Tính từ kết thúc bằng –y: bỏ –y, và thêm –ier hoặc –iest (happy – happier – the happiest) - Tính từ kết thúc bằng –e: thêm –r hoặc –st (simple – simpler – the simplest) - Tính từ kết thúc bằng một nguyên âm và một phụ âm: gấp đôi phụ âm cuối rồi sau đó mới thêm –er hoặc –est (thin – thinner – the thinnest) III - So sánh hơn và so sánh cao nhất của tính từ dài Ví dụ: - A lion is more dangerous than an elephant. (Sư tử nguy hiểm hơn voi.) - The bus fare is more expensive this year. (Giá vé xe buýt năm nay đắt hơn.) 2. So sánh cao nhất của tính từ dài: the most + adj + (N) Ví dụ: - The lion is the most dangerous animal of the three. (Sư tử là loài nguy hiểm nhất trong ba loài này.) - The brown dress is the most expensive. (Chiếc váy màu nâu là đắt nhất.) IV - Các dạng so sánh hơn và so sánh cao nhất của một số tính từ đặc biệt good - better - the best bad - worse - the worst many, much - more - the most little - less - the least far - farther, further - the farthest, the furthest Chú ý: sự khác biệt về ý nghĩa giữa các dạng thức so sánh của tính từ far - Để diễn đạt so sánh về khoảng cách xa hơn, ta có thể sử dụng further hoặc farther. Ví dụ: She moved further down the road. (Cô ấy đi ra xa hơn về phía cuối con đường.) She moved farther down the road. (Cô ấy đi ra xa hơn về phía cuối con đường.) - Để diễn đạt so sánh về khoảng cách xa nhất, ta có thể sử dụng the furthest hoặc the farthest. Ví dụ: Let’s see who can run the furthest. (Hãy thi xem ai chạy được xa nhất.) Let’s see who can run the farthest. (Hãy thi xem ai chạy được xa nhất.) - Khi muốn diễn tả ý “thêm” hoặc “nâng cao”, ta dùng further. Ví dụ:
Câu so sánh là một trong loại câu được sử dụng rất phổ biến trong tiếng Anh. Không chỉ trong giao tiếp mà trong các kỳ thi tiếng Anh quốc tế, việc sử dụng câu so sánh sẽ giúp bạn gây được ấn tượng với người đối diện về khả năng sử dụng ngôn ngữ của mình. Hãy cùng PARIS ENGLISH tìm hiểu và nắm vững cách dùng của các loại câu so sánh trong tiếng Anh qua bài hôm nay nhé! Cấu trúc câu so sánh hơnCó 2 cách so sánh hơn trong tiếng Anh, trong đó so sánh hơn dùng để để so sánh giữa người (hoặc vật) này với người (hoặc vật) khác. Cấu trúc của câu so sánh hơn:
* Ví dụ:
Cấu trúc câu so sánh nhấtMột cách so sánh khác trong tiếng Anh khác chính là so sánh nhất, dùng để so sánh người (hoặc vật) với tất cả người (hoặc vật) trong nhóm. Cấu trúc của câu so sánh nhất:
*Ví dụ:
Cấu trúc câu so sánh bằngAs + adj/ adv + asSo sánh bằng trong tiếng Anh không hề khó. So sánh bằng dùng để so sánh 2 người, 2 vật, 2 việc, 2 nhóm đối tượng cùng tính chất. Được thành lập bằng cách thêm “AS” vào trước, sau tính từ hoặc trạng từ.
*Ví dụ:
Not + so + adj/ adv + asTrong câu phủ định “SO” có thể được dùng thay cho “AS”. Công thức: S + to be/ V + not + so + adj/ adv + as + O *Ví dụ:
Với cách so sánh bằng tiếng Anh, so sánh bằng nhau cũng có thể được diễn đạt bằng cấu trúc “the same as”: S + to be + the same + (noun) + as + noun/ pronoun. Ví dụ:
*Lưu ý :– Dùng “the same as” chứ không dùng “the same like”. Ví dụ: How old are you? – I am the same age as Tom. (Bạn bao nhiêu tuổi? – Tôi bằng tuổi với Tom. Không dùng “the same like”) – Less … than = not as/ so … as. Ví dụ:
– Khi nói gấp bao nhiêu lần, ta dùng cấu trúc: twice as … as, three times as … as,… Ví dụ:
Những điều cần lưu ý trong cách so sánh hơn và so sánh nhấtCâu so sánh với tính từ ngắn theo nguyên tắc– Tính từ kết thúc bởi 1 phụ âm hoặc kết thúc bởi từ -e. Ví dụ:
– Tính từ kết thúc với 1 nguyên âm + 1 phụ âm. Ví dụ:
– Tính từ kết thúc bởi -y. Ví dụ:
Câu so sánh với tính từ và trạng từ ngắn không theo nguyên tắc– Với một số tính từ, trạng từ sau, dạng so sánh của chúng khác với các tính từ, trạng từ khác. Đây cũng là tính từ, trạng từ hay được sử dụng nên các bạn hãy học thuộc nhé!
– So sánh hơn được nhấn mạnh bằng cách thêm “much” hoặc “far” trước tính từ. Ví dụ: The blue house is much larger than the green one. = The blue house is far larger than the green one. (Ngôi nhà xanh da trời lớn hơn nhiều so với ngôi nhà xanh lá.) – So sánh nhất có thể được bổ nghĩa bằng “by far”. Ví dụ: He is the greatest by far. (Anh ấy tuyệt vời nhất, hơn mọi người nhiều.) Bài viết trên là cấu trúc và cách dùng của các dạng câu so sánh trong tiếng Anh đã được PARIS ENGLISH chia sẻ tới các bạn. Hy vọng, bài viết mà trung tâm giới thiệu sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho những ai đã, đang và sẽ học tiếng Anh. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết về từ vựng hay là ngữ pháp tiếng anh khác nhau trên PARIS ENGLISH, bạn có thể truy cập trang để học tiếng Anh mỗi ngày nhé! Đăng kí ngay khóa học Tiếng Anh để được trải nghiệm khóa học cùng giáo viên bản xứ với những phương pháp học độc đáo và hiện đại chỉ có tại Paris English nhé! |