Thế nào là từ ghép tổng hợp lớp 4

Trong môn ngữ văn có nhiều loại từ được sử dụng với mục đích khác nhau trong câu. Và từ ghép là loại từ được sử dụng nhiều nhất để nối 2 từ đơn có nghĩa hoặc không có nghĩa thành 1 từ với nghĩa cụ thể rõ ràng. Hãy cùng thuvienhoidap tìm hiểu khái niệm từ ghép là gì? Phân loại, ví dụ và bài tập liên quan đến từ ghép.

Khái niệm từ ghép là gì?

a – Khái niệm

Từ ghép là từ được tạo thành bởi hai từ đơn trở lên và điều kiện là những tiếng tạo nên từ ghép phải có nghĩa cụ thể, có nghĩa là mỗi từ đơn khi đứng một mình đều có ý nghĩa. Thường từ ghép thường có số lượng là hai từ đơn, nhiều trường hợp đặc biệt có thể tồn tại từ ghép từ 3 từ.

b – Ví dụ từ ghép

Ví dụ 1: Quần áo là từ ghép được tạo thành bởi 2 từ đơn là “ quần ” và “ áo “, ta thấy 2 từ đơn là quần và áo khi đứng riêng 1 mình đều có nghĩa.

Ví dụ 2: Người lớn là 1 từ ghép được cấu tạo bằng 2 từ đơn là “ người “, “ lớn “. Từ “ người “ có nghĩa là con người, “ lớn “ có nghĩa là cái gì đó lớn.

Ví dụ 3: Từ ghép “ Tủ Sách “ được tạo bởi 2 từ đơn là “ tủ”. “ sách “ đều là 2 từ có ý nghĩa cụ thể, rõ ràng.

Phân loại từ ghép

Từ ghép được chia thành 3 loại chính là từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập và từ ghép tổng hợp.

Từ ghép chính phụ

a – Khái niệm từ ghép chính phụ là gì?

Là loại từ ghép được tạo bởi 2 từ đơn trong đó có 1 tiếng chính và một tiếng phụ. Tiếng chính đứng trước có ý nghĩa bao quát, tiếng phụ đứng sau để làm rõ nghĩa cho tiếng chính và phụ thuộc vào tiếng chính.

Không có tiếng chính thì tiếng phụ sẽ không có ý nghĩa rõ ràng. Không thể đảo vị trí tiếng chính và tiếng phụ với nhau vì nghĩa của từ ghép sẽ thay đổi. Từ ghép đẳng lập còn được gọi là từ ghép phân loại.

b – Ví dụ từ ghép chính phụ

Ví dụ 1: Xe tăng là từ ghép chính phụ trong đó tiếng chính là từ “ Xe”, tiếng phụ là từ “ tăng”

Ví dụ 2: Từ “Ông ngoại” trong đó tiếng chính là từ “ ông “, tiếng phụ là từ “ ngoại”.

Ví dụ 3: Các từ ghép chính phụ khác như: Xe tải, thơm ngát, Xe tải, tàu ngầm, tàu điện, bạn bè, bà nội, bà ngoại, cây xoài, cây bưởi, cây tre, bút chì, bút mực, bình nước, hoa hồng, hoa mai, con gà, con heo…

c – Nghĩa của từ ghép chính phụ

  • Tiếng phụ có nghĩa hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
  • Có tính chất phân nghĩa.

Từ ghép đẳng lập

a – Khái niệm từ ghép đẳng lập là gì?

Là loại từ ghép trong đó các tiếng có vai trò ngang hàng nhau, không phân biệt đâu là tiếng chính và đâu là tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp và có thể thay đổi vị trí các từ mà nghĩa của từ ghép không thay đổi.

b – Ví dụ từ ghép đẳng lập

Gồm các từ như “ quần áo, sách vở, ông bà, cha mẹ, chú cháu, anh em, chị em, mưa gió, nghĩ suy, trường lớp, bạn bè, trầm bổng, ước mơ, bàn ghế, vợ chồng, xóm làng, xinh đẹp, trai đẹp…

c – Nghĩa của từ ghép đẳng lập

  • Nghĩa của từ ghép đẳng lập rộng hơn nghĩa của từng tiếng.
  • Có tính chất hợp nghĩa.

Từ ghép tổng hợp

a – Khái niệm từ ghép tổng hợp là gì?

Là loại từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ. Mỗi từ ghép tổng hợp đều có nghĩa nhất định, nhưng khi ghép 2 từ lại với nhau thì ý nghĩa sẽ bao quát hơn, mở rộng nghĩa lớn hơn. Từ ghép tổng hợp thường dùng để chỉ người hoặc vật nói chung.

b – Ví dụ từ ghép tổng hợp

Gồm các từ như “ xa lạ, rộng lớn, to lớn…

Bài tập từ ghép ngữ văn 7

Câu hỏi bài tập 1

Sắp xếp các từ ghép sau: Suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo 2 loại từ ghép chính phụ và đẳng lập.

Đáp án bài tập 1

  • Từ ghép chính phụ: Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
  • Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, đầu đuôi, ẩm ướt.

Câu hỏi bài tập 2:

Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép chính phụ

bút…, thước…, mưa…, làm…, ăn…, trắng…, vui…, nhát…

Đáp án bài tập 2:

Bút chì, thước kẻ, mưa giông, làm quen, ăn bám, trắng xóa, vui tai, nhát gan.

Câu hỏi bài tập 3

Điền thêm các tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo thành từ ghép đẳng lập.

núi…, ham…, xinh…, mặt…, học…, tươi…

Đáp án bài tập 3:

Núi đồi, ham thích, xinh đẹp, mặt dày, học hành, tươi cười.

Câu hỏi bài tập 4

Vì sao ta có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở.

Đáp án bài tập 4:

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể và có thể đếm được. Nhưng không thể nói là một cuốn sách vở vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chung cho cả loại.

Kết luận: Đây là toàn bộ câu trả lời cho câu hỏi từ ghép là gì? Ví dụ minh họa chi tiết và giải bài tập về từ ghép trong SKG ngữ văn 7.

Từ ghép là gì, từ ghép được phân loại như thế nào, ý nghĩa và cấu tạo từ ghép như thế nào trong chương trình ngữ văn 7, hãy cùng tham khảo những kiến thức về chuyên đề này trong bài viết sau.

Thế nào là từ ghép tổng hợp lớp 4

Từ ghép là gì

Từ ghép là ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau, tiếng của từ đều có nghĩa

Ví dụ: bàn ghế, sách vở, ….

Phân loại từ ghép

Cấu tạo và nghĩa của từ ghép (chương trình ngữ văn lớp 7)

Có 2 loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ, hay còn có cách gọi khác đó là từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại. Vậy những từ ghép này có những đặc điểm gì và cấu tạo ra sao, hãy cùng lần lượt tìm hiểu ngay sau đây

Từ ghép chính phụ

Từ ghép chính phụ là những từ có thể xác định và tìm ra được tiếng chính và tiếng phụ. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau và tiếng sau bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính thì được gọi là từ ghép chính phụ. (Trong chương trình tiếng việt lớp 4 thì từ ghép chính phụ còn được gọi là từ ghép phân loại)

Ví dụ từ ghép chính phụ: Bà ngoại, ông ngoại, hoa hồng, hoa cúc, cây mít, cây xoài,…

Đặc điểm, nghĩa của từ ghép chính phụ

Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính trong từ ghép chính phụ đó

Từ ghép đẳng lập

Từ ghép đẳng lập là những từ không thể phân ra được tiếng chính, tiếng phụ.

Giữa các tiếng được bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp

Ví dụ từ ghép đẳng lập: Quần áo, sách vở, ăn ở, ăn mặc, ăn uống, ông bà, cha mẹ,…

Đặc điểm, nghĩa của từ ghép đẳng lập

Nghĩa của từ ghép đẳng lập sẽ khái quát hơn, rộng hơn nghĩa của từng tiếng tạo nên từ ghép đẳng lập. Đây cũng được gọi là đặc điểm, tính chất hợp nghĩa trong từ ghép đẳng lập. (Trong chương trình tiếng việt lớp 4, từ ghép đẳng lập chính là từ ghép tổng hợp)

Từ ghép (học lớp 4) là từ loại được tạo thành bởi 2 từ đơn, với điều kiện 2 từ đơn này phải có nghĩa và có quan hệ về nghĩa bổ sung cho nhau. Ví dụ như ông bà, trắng tinh, bút chì…

Từ ghép là được hợp thành từ 1 danh từ và 1 động từ, 1 danh từ và 1 tính từ hoặc 2 động từ với nhau.

Các loại từ ghép

Từ ghép chính phụ

Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

Nghĩa của từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của nó sẽ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

Ví dụ:

Bánh giầy: Dùng để chỉ một loại bánh cụ thể, rõ ràng.

Hoa phượng: Dùng để chỉ một loại hoa cụ thể.

Ví dụ 1:

“Bánh hình tròn là tượng trời, ta đặt tên là bánh giầy.” (Bánh chưng, bánh giầy)

Bánh giầy:

Bánh: tiếng chính/giầy: tiếng phụ

Ví dụ 2:

“Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình.” (Theo Xuân Diệu)

Hoa phượng:

Hoa: tiếng chính /phượng: tiếng phụ

Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc thuần Việt, tiếng chính thường đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

Ví dụ 3:

“Lúc sấu chín cũng là lúc Hà Nội sắp vào thu với man mác heo may, vàng tươi hoa cúc.”  (Theo Tạ Việt Anh)

Vàng tươi:

Vàng: tiếng chính/tươi: tiếng phụ

Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt, tiếng chính có thể đứng trước hoặc đứng sau so với tiếng phụ.

Ví dụ 4:

“Chao ôi, mùa thu biên giới, người và cảnh thật là hết chỗ trữ tình.” (Theo Nguyễn Tuân)

Trữ tình (trữ: chứa đựng; tình: tình cảm)

Trữ: tiếng chính/tình: tiếng phụ

Ví dụ 5:

“Gác mái ngư ông về viễn phố

Gõ sừng mục tử lại cô thôn” (Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)

Viễn phố (viễn: xa; phố: bến sông)

Viễn: tiếng phụ/phố: tiếng chính

Trong trường hợp này, để phân biệt tiếng chính và tiếng phụ, ta thường giải nghĩa từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt trên cơ sở tách từ đã cho thành các yếu tố Hán Việt và giải nghĩa chúng thành từ thuần Việt (trữ tình bao gồm yếu tố trữ có nghĩa thuần Việt là chứa; yếu tố tình có nghĩa thuần Việt là tình cảm).

Nếu xét thấy thứ tự các yếu tố Hán Việt được xếp theo đúng trật tự với nghĩa thuần Việt của chúng thì tiếng chính sẽ đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

Ngược lại (viễn phố bao gồm yếu tố viễn có nghĩa thuần Việt là xa; yếu tố phố có nghĩa thuần Việt là bến sông), thứ tự các yếu tố Hán Việt xếp không đúng trật tự nghĩa thuần Việt, chúng ta phải đảo nghĩa của chúng lại mới hiểu được chính xác thì tiếng chính sẽ đứng sau, tiếng phụ sẽ đứng trước.

Từ ghép đẳng lập

Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính, tiếng phụ.

Nghĩa của từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của nó khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

Ông bà: Dùng để chỉ ông bà, tổ tiên nói chung.

Ông: bậc cha, chú của cha hoặc mẹ, người đàn ông lớn tuổi nói chung.

Bà: bậc cô, dì, mẹ của cha hoặc mẹ, người phụ nữ lớn tuổi nói chung.

Xóm làng: Dùng để chỉ vùng nông thôn nói chung.

Xóm: khu vực sinh sông, nơi ở của người dân ở nông thôn.

Làng: đồng nghĩa với xóm

Ví dụ:

“Ngó lên nuộc lạt mái nhà

Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.” (Ca dao)

“Tôi nhớ những dòng nước lấp lánh từ triền đá cao ào ào đổ xuống, róc rách len vào khe đá rồi thong thả bò qua con đường trải đá, chảy xuống xóm làng.” (Theo Tản văn Mai Văn Tạo)

Tóm lại, nghĩa của từ ghép nói chung sẽ tùy theo phân loại của từ ghép mà có đặc điểm riêng. Biết kết hợp giữa việc xác định nghĩa các tiếng tạo nên từ ghép và vai trò ngữ pháp của chúng sẽ giúp ta xác định được từ phức đó là từ láy hay từ ghép; từ ghép đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.

Từ ghép chính phụ là từ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính. Tiếng đứng sau gọi tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Thường thì từ ghép chính phụ có ngữ nghĩa rất hạn chế.

Ví dụ: xanh thẳm, đỏ rực, mặn chát, bánh gạo, hoa huệ, hiền hòa, êm dịu, toả hương

Từ ghép đẳng lập là từ ghép có hai từ cấu tạo thành mang ý nghĩa và vị trí ngang nhau, không phân biệt chính, phụ. Từ ghép đẳng lập có nghĩa rộng hơn so với từ ghép chính phụ.

Ví dụ như: bàn ghế, ông bà, yêu thương, tốt tươi, ẩm ướt, xinh đẹp, bạn hữu

Từ ghép tổng hợp có các từ cấu tạo thành mang một nghĩa tổng quát hơn những từ cấu thành nó, thể hiện một địa danh, hành động cụ thể nào đó.

Ví dụ như: Võ thuật bao gồm các loại võ khác nhau; Phương tiện: bao gồm các phương tiện đi lại; Bánh trái, Xa lạ,..

Từ ghép này các từ cấu tạo thành một nghĩa nhất định chỉ một địa danh, sự vật, hành động cụ thể nào đó.

Ví dụ: Nước ép cam, bánh sinh nhật,…

Cách phân biệt từ ghép và từ láy

Từ ghép Từ láy
+ Các tiếng tạo thành đều có nghĩa.Ví dụ: hoa quả, nhà cửa, phòng học… + Có thể có hoặc không 1 trong các tiếng trong từ đó mang nghĩa.Ví dụ: lung linh, hoa hoét, lấp ló…
+ Không có sự liên quan về âm giữa các tiếng tạo thành.Ví dụ: mùa vụ, giáo viên, quần áo… + Có sự liên quan về việc phát âm: âm đầu, âm vần hoặc giống nhau toàn bộ.Ví dụ: xanh xanh, ào ào, lẩm bẩm…