Thuyết minh về một thể loại văn học trang 153 năm 2024

Trả lời câu hỏi bài tập trang 153 SGK Ngữ văn lớp 8 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài tập trang 153 SGK Ngữ văn 8 tập 1 phần trả lời câu hỏi sách giáo khoa, soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học chi tiết và đầy đủ nhất.

Đề bài

Đọc kĩ hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn rồi trả lời các câu hỏi:

  1. Mỗi bài thơ có mấy dòng, mỗi dòng có mấy chữ (tiếng) ? Số dòng, số chữ ấy có bắt buộc không ? Có thể tuỳ ý thêm bớt được không ?
  1. Tiếng có thanh huyền và thanh ngang gọi là tiếng bằng, kí hiệu là B, các tiếng có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là tiếng trắc, kí hiệu là T. Hãy ghi kí hiệu bằng trắc cho từng tiếng trong hai bài thơ đó.
  1. Nhận xét quan hệ bằng trắc giữa các dòng với nhau, biết rằng nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới tiếng trắc thì gọi là "đối" nhau, nếu dùng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới cũng tiếng bằng thì gọi là "niêm" với nhau (dính nhau). Dựa vào kết quả quan sát, hãy nêu mối quan hệ bằng trắc giữa các dòng.
  1. Vần là bộ phận của tiếng không kể dấu thanh và phụ âm đầu (nếu có). Những tiếng có bộ phận vần giống nhau, ví dụ: an, than, can, man,... là những tiếng hiệp vần với nhau. Vần có thanh huyền hoặc thanh ngang gọi là vần bằng, vần có các thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là vần trắc. Hãy cho biết mỗi bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào trong dòng thơ và đó là vấn bằng hay trắc.
  1. Thơ muốn nhịp nhàng thì phải ngắt nhịp, chỗ ngắt nhịp đọc hơi ngừng lại một chút trước khi đọc tiếp đến hết dòng. Chỗ ngắt nhịp cũng đánh dấu một chỗ ngừng có nghĩa. Hãy cho biết câu thơ bảy tiếng trong bài ngắt nhịp như thế nào

Trả lời bài tập trang 153 SGK Ngữ văn 8 tập 1

Câu trả lời tham khảo

a, Mỗi bài thơ có 7 tiếng, số dòng và số chữ có bắt buộc và không thể tùy tiện thêm bớt.

b, Sử dụng kí hiệu bằng trắc cho hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn

Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu

( T - B - B - T/ T- B- B )

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù

( T- T - B - B - T - T- B)

Đã khách không nhà trong bốn biển

( T- T- B - B - B - T - T)

Lại người có tội giữa năm châu

( T- B - T- T - T - B - B)

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế

( T- B- B- T- B - B -T)

Miệng cười tan cuộc oán thù

( T- T- B- T- T- B)

Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp

( B - T- T- B/ B- T- T)

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.

( B - B - B - T- T- B - B)

c, Niêm luật của bài thơ:

+ Niêm (dính nhau) tiếng dòng trên tương ứng với dòng dưới đều B

+ Đối: tiếng dòng trên B ứng với tiếng dòng dưới T

d, Những tiếng ở cuối câu luôn hiệp vần với nhau, câu 1- 2- 4- 6- 8

e, Thường ngắt nhịp chẵn lẻ: 4/3 ; 2/2/ 3

Ghi nhớ

- Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học (thể thơ hay văn bản cụ thể), trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm.

- Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy.

----

Đọc tài liệu vừa hướng dẫn các em trả lời câu hỏi bài tập trang 153 SGK ngữ văn 8 tập 1 với mong muốn giúp các em hiểu bài kỹ hơn, qua đó soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học trong chương trình soạn văn 8 được tốt nhất trước khi tới lớp

  1. Mở bài: Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật là một thể thơ rất phổ biến và quen thuộc trong thơ ca Việt Nam trung đại.
  1. Thân bài:

Nêu các đặc điểm của thể thơ:

- Số câu, số chữ trong bài: 8 câu 7 tiếng, 56 tiếng/ bài.

- Quy luật bằng trắc của thể thơ:

+ Tiếng thứ hai câu 1 là thanh bằng thì gọi bài thơ thể bằng , là thanh trắc thì goi là bài thơ thể trắc.

+ Trong tất cả các câu 1, 3, 5,... bằng trắc thì tùy ý, các tiếng 2, 4, 6,... bằng trắc phải có trình tự chặt chẽ.

- Cách gieo vần của các thể thơ: bằng hoặc trắc, chân (các tiếng cuối câu vần với nhau), liền (1 - 2), cách (2 - 4 - 6 - 8).

- Cách đối: các tiếng trong các câu 3 - 4 và 5 - 6 phải đối nhau theo từng cặp, giống nhau về từng loại, ngược nhau về thanh điệu.

- Cách ngắt nhịp phổ biến: 2/2/3

  1. Kết bài: Nêu cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ.

2. Soạn câu 1 luyện tập trang 154 SGK Ngữ văn 8 siêu ngắn

- Hình thức tự sự loại nhỏ.

- Dung lượng: Nhỏ, tập trung mô tả cảnh đời của cuộc sống: một biến cố, một hành động, một trạng thái, thể hiện một khía cạnh tính cách hay một mặt nào đó của cuộc sống xã hội.

Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học (thể thơ hay văn bản cụ thể), trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm. Tech12h xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo.

Thuyết minh về một thể loại văn học trang 153 năm 2024

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Từ quan sát, nghe - đọc đến mô tả, thuyết minh về một thể loại văn học

Đề bài: Thuyết minh đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú. 1.1. Quan sát

Đọc kĩ hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn rồi trả lời các câu hỏi :

  1. Mỗi bài thơ có mấy dòng, mỗi dòng có mấy chữ (tiếng)? Số dòng, số chữ ấy có bắt buộc không? Có thể tuỳ ý thêm bớt được không?
  2. Tiếng có thanh huyền và thanh ngang gọi là tiếng bằng, kí hiệu B, các tiếng có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là tiếng trắc, kí hiệu T. Hãy ghi kí hiệu bằng, trắc cho từng tiếng trong bài thơ đó.
  3. Nhận xét quan hệ bằng trắc giữa các dòng với nhau, biết rằng nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới tiếng trắc thì gọi là “đối” nhau, nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới cũng tiếng bằng thì gọi là "niêm” với nhau (dính nhau). Dựa vào kết quả quan sát, hãy nêu mối quan hệ bằng trắc giữa các dòng.
  4. Vần là bộ phận của tiếng không kể dấu thanh và phụ âm đầu (nếu có). Những tiếng có bộ phận vần giống nhau, ví dụ: an, than, can, man... là những tiếng hiệp vần nhau. Vần có thanh huyền hoặc thanh ngang gọi là vần bằng, ván có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là vần trắc. Hãy cho biết mỗi bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào trong dòng thơ và đó là vần bằng hay vần trắc.
  5. Thơ muốn nhịp nhàng thì phải ngắt nhịp, chỗ ngắt nhịp đọc hơi ngừng lại một chút trước khi đọc tiếp đến hết dòng. Chỗ ngắt nhịp cũng đánh dấu một chỗ ngừng có nghĩa. Hãy cho biết câu thơ bảy tiếng trong bài ngắt nhịp như thế nào ? Trả lời:
  6. Quan sát:
  • Quan sát hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá Côn Lôn. - Mỗi bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng có 7 tiếng, số dòng số chữ bắt buộc theo quy định.
  • Quan hệ bằng trắc theo quy định, đặc biệt ở các tiếng 2-4-6.
  • Vẫn rơi vài câu cuối dòng, vần bằng vào các câu 2-4-6-8: non, hôn, sen, con. - Ngắt nhịp 4/3/ “Vẫn là hào kiệt / vẫn phong lưu Chạy mỏi chân thì / hãy ở tù’’.
  1. Ghi lại luật bằng, trắc. Những từ có dấu huyền, không dấu (thanh bằng – B), các dấu còn lại (thanh trắc – T)

Bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu. (T-B-B-T-T-B-B) Chạy mỏi chân thì hãy ở tù. (T-T-B-B-T-T-B) Đã khách không nhà trong bốn biển, (T - T - B - B - B - T - T) Lại người có tội giữa năm châu. (T-B-T-T-T-B-B) Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, (T-B B-T-B-B-T) Mà miệng cười tan cuộc oán thù. (T - T - B - B - T - T - B) Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, (B-T-T-B-B-T-T) Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu. (B-B-B-T-T-B-B)

Bài Đập đá ở Côn Lôn

Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, (B-B-T-T-T-B-B) Lừng lẫy làm cho lở núi non. (B-T-B-B-T-T-B) Xách búa đánh tan năm bảy đống, (T - T - T - B - B - T - T) Ra tay đập bể mấy trăm hòn. (B-B-T-T-T-B-B) Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, (T-B-B-T-B-B-T) Mưa nắng càng bền dạ sắt son. (B-T-B-B-T-T-B) Những kẻ vá trời khi lỡ bước, (T-T-T-B-B-T-T) Gian nan chi kể việc con con. (B- B - B - T - T - B - B) c.

  • Dòng 1 và 2 đối nhau, dòng 2 và 3 niêm nhau... Bài thơ được làm theo thể bằng.
  • Các tiếng có vần giống nhau là những tiếng cuối của các dòng : 1, 2, 4, 6, 8 (vần on). Đó là vần bằng.
  1. Các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/ 3.

2. Ghi nhớ

  • Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học (thể thơ hay văn bản cụ thể), trước hết phải quan sát, nhận xét, sau đó khái quát thành những đặc điểm.
  • Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Luyện tập:

Bài tập 1+2: trang 154 sgk Ngữ Văn 8 tập một

Hãy thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học: Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng.

Đọc phần trích sau để tìm thấy những gợi ý cần thiết cho việc lập dàn bài và viết bài.

TRUYỆN NGẮN

Truyện ngắn là hình thức tự sự loại nhỏ. Truyện ngắn khác với truyện vừa ở dung lượng nhỏ, tập trung mô tả một mảnh của cuộc sống: một biến cố, một hành động, một trạng thái nào đó trong cuộc đời của nhân vật, thể hiện một khía cạnh của tính cách hay một mặt nào đó của đời sống xã họi. Do đó, truyện ngắn thường ít nhân vật và sự kiện.

Cốt truyện của truyện ngắn thường diễn ra trong một không gian, thời gian hạn chế. Nó không kể trọn vẹn một quá trình diễn biến một đời người mà chọn lấy những khoảnh khắc, những "lát cắt" của cuộc sống để thể hiện. Kêt cấu của truyện ngán thường là sự sắp đặt những đối chiếu, tương phản để làm bật ra chủ đề. Do đó mà tuyện ngắn thường là ngắn.

Truyện ngắn tuy ngắn nhưng cũng có thể đề cập tới những vấn đề lớn của cuộc đời. Tác phẩm của nhiều bậc thầy trong thể loại này đã cho ta biết điều đó.