Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Show

Thần tượng âm nhạc nhí: Vietnam Idol Kids
Mùa 1 và 2 Mùa 1
Phát sóng05.05.2017
Giám khảoTóc Tiên
Isaac
Văn Mai Hương
Bích Phương
Dẫn chương trìnhCao Thanh Thảo My(mùa 1) Hoàng Oanh(mùa 2)
Đài phát sóngVTV3
Người chiến thắng
Hồ Văn Cường(mùa 1) = Thiên Khôi (mùa 2)
Quê quánTiền Giang
Thể loạiDân ca
Về nhì
Nguyễn Phạm Bảo Trân
Lương Gia Khiêm
Jayden Trịnh Jesudhass(mùa 1) = Thu Uyên
Quốc Đạt(mùa 2)

Tiếp nối những thành công của chương trình Vietnam Idol: Thần tượng Âm nhạc Việt Nam, chương trình Thần tượng âm nhạc nhí: Vietnam Idol Kids 2016 ra đời với mục đích tạo ra một sân chơi lành mạnh, thân thiện và chuyên nghiệp dành cho các bạn nhỏ yêu thích ca hát trên cả nước[1]. Chương trình dựa trên format Idol Kids nổi tiếng thế giới, thuộc bản quyền của Fremantle Media.

Chương trình đã lên sóng mùa đầu tiên trên kênh VTV3 - Đài Truyền hình Việt Nam vào ngày 24/04/2016.

Đối tượng thí sinh tham gia: là công dân Việt Nam từ 5-13 tuổi, có đam mê và khả năng ca hát, đang sinh sống tại Việt Nam hay nước ngoài. Không giới hạn quốc tịch với các thí sinh có bố hoặc mẹ là người Việt Nam.

Đêm chung kết diễn ra vào tối ngày 18 tháng 7 năm 2016 và nhà vô địch là Hồ Văn Cường.

Vòng sơ tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Thần tượng âm nhạc nhí: Vietnam Idol Kids 2016 sẽ tổ chức sơ tuyển toàn quốc[2], lần lượt ở các địa điểm sau:

Thứ tự Ngày tuyển sinh Thành phố Địa điểm tổ chức
1 20/03/2016 Đà Nẵng Khách sạn Grand Mercure, khu biệt thự Đảo Xanh, quận Hải Châu
2 26/03/2016 Hà Nội Savico Mega Mall, quận Long Biên
27/03/2016 Vincom Mega Mall Times City, quận Hai Bà Trưng
3 02/04/2016

03/04/2016

Hồ Chí Minh Vincom Plaza Thủ Đức, quận Thủ Đức

Vòng Audition (Thử giọng)[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh sau khi vượt qua vòng Sơ tuyển ở ba miền Bắc, Trung, Nam sẽ bước tiếp vào vòng Audition (Thử giọng), được tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tại đây, các thí sinh sẽ được gặp ban giám khảo chính của chương trình gồm: ca sĩ Isaac, ca sĩ Tóc Tiên, ca sĩ Văn Mai Hương, nhạc sĩ Hoài An (Giám đốc âm nhạc). Mỗi thí sinh sẽ thể hiện giọng hát của mình bằng cách hát không có nhạc nền. Nếu được sự đồng ý của 2/3 giám khảo, thí sinh sẽ nhận được vé vàng và tiếp tục bước vào vòng Nhà hát. Ngược lại, thí sinh sẽ bị loại.

Sau đây là danh sách các thí sinh được lên sóng kênh VTV3 - Đài Truyền hình Việt Nam: (Những thí sinh không được lên sóng (do thời lượng phát sóng hạn chế) thì không có tên trong danh sách này, nhưng không có nghĩa là đã bị loại, mà sẽ xuất hiện trong các vòng sau của chương trình (nếu được chọn))

Tập 1 (Ngày 24/04/2016)[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh khu vực phía Nam. Thành phần ban giám khảo gồm: Isaac, Tóc Tiên, Văn Mai Hương.

     Thí sinh nhận vé vàng và được vào vòng tiếp theo

     Thí sinh phải dừng cuộc thi

Thứ tự Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Phan Thiên Thảo (Linh Hoa) Tóc hát Price Tag Vé vàng
2 Đỗ Minh Khang Gặp mẹ trong mơ Vé Vàng
3 Trần Ngọc Thanh Ngân Hoà bình cho bé Loại
4 Lai Hoàng Kim Sơn Dòng máu Lạc Hồng Loại
5 Sara Ha Tina Nhớ ba nơi đảo xa
6 Lê Ngọc Thanh Ngồi tựa mạn thuyền Vé vàng
7 Lâm Ngọc Phương Trinh Đất Việt tiếng vọng ngàn đời Loại
8 Lý Khánh Mai Chi Tôi thích Vé vàng
9 Lý Vĩnh Hoà Đường đến ngày vinh quang Quê nhà Vé vàng
10 Đặng Hữu Lâm Hello Loại
11 Huỳnh Ngọc Như Ý Maps Loại
12 Nguyễn Ngọc Quỳnh Giang Give Your Heart A Break Loại
13 Huỳnh Ngọc Anh Thư She don't put it down Loại
14 Hồ Văn Cường Lý đất giồng Bà năm Vé vàng

Tập 2 (Ngày 01/05/2016)[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh khu vực phía Nam. Thành phần ban giám khảo gồm: Isaac, Tóc Tiên, Văn Mai Hương.

     Thí sinh nhận vé vàng và được vào vòng tiếp theo

     Thí sinh phải dừng cuộc thi

Thứ tự Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Nguyễn Thái Thảo Vy Ngày mai Nơi ấy có cha Vé vàng
2 Huỳnh Đức Thanh Ba kể con nghe Vé vàng
3 Phạm Viết Thiên Phước Ba kể con nghe Loại
4 Lê Đoàn Song Nhi Lá xanh Loại
5 Đỗ Thuỵ Vân Hà Từ rừng xanh cháu về thăm lăng Bác Vé vàng
6 Nguyễn Trung Thiên Phúc Bay Vé vàng
7 Nguyễn Bảo Khương What makes you beautiful Vé vàng
8 Trần Xuân Phương Chào buổi sáng Vé vàng
9 Cao Minh Thiên Tùng Happy Vé vàng
10 Thái Hải Thanh Sông Dakrong mùa xuân về Vé vàng
11 Lê Ngọc Quỳnh Như Gọi trâu Loại
12 Đào Huỳnh Minh Châu Ô mê ly Loại
13 Nguyễn Phạm Thảo Ly Mẹ yêu Loại
14 Lê Thuỵ Wendy Ôi quê tôi Vé vàng
15 Nguyễn Phạm Bảo Trân Bang bang Ngẫu hứng sông Hồng Vé vàng

Tập 3 (Ngày 08/05/2016)[sửa | sửa mã nguồn]

Các thí sinh khu vực phía Bắc. Thành phần ban giám khảo gồm: Isaac, Văn Mai Hương, Hoài An (Giám đốc âm nhạc)

     Thí sinh nhận vé vàng và được vào vòng tiếp theo

     Thí sinh phải dừng cuộc thi

Thứ tự Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Phạm Lê Hà Anh Hơ Ren lên rẫy Loại
2  ? Đóng nhanh lúa tốt Loại
3  ? Chỉ có một trên đời Loại
4  ? Inh lả ơi Loại
5 Đoàn Khánh Linh Hồ trên núi Vé vàng
6 Nguyễn Đức Anh Gặp mẹ trong mơ Dậy mà đi Loại
7 Lương Gia Khiêm Ôi quê tôi Girl on fire Vé vàng
8 Trần Nam Khánh Mẹ yêu con Vé vàng
9 Ngô Văn Tuấn Tú Người ơi đến hẹn lại về Vé vàng
10 Bùi Đức Hiếu Hơ Ren lên rẫy Vé vàng
11 Nguyễn Thành An Cha Vé vàng
12 Phạm Minh Ngọc Điều không thể mất Vé vàng
13 Đỗ Hoàng Việt Anh Đám cưới chuột Loại
14 Đinh Ngọc Gia Hưng Đám cưới chuột Loại
15 Trần Thị Diệp Nhi Ngựa ô thương nhớ Chữ đẹp nết càng ngoan Vé vàng
16 Jayden Trinh Jesudhass 60 năm cuộc đời Vé vàng

Vòng Nhà hát[sửa | sửa mã nguồn]

Tập 4 (Ngày 15/05/2016)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết thúc 3 tập đầu tiên của vòng Audition (Thử giọng), 39 thí sinh xuất sắc nhất đã được nhận vé vàng bước tiếp vào vòng Nhà hát. Các thí sinh tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh và có buổi tập luyện với nhạc sĩ Lý Huỳnh Long, nhạc sĩ Hoài An, ca sĩ Tú Quyên để nâng cao kỹ thuật thanh nhạc và kỹ năng trình diễn. Các thí sinh sẽ trải qua hai phần thi:

  • Hát không có nhạc với microphone: từ 39 thí sinh chọn ra 21 thí sinh.
  • Hát với đàn piano: từ 21 thí sinh chọn ra 12 thí sinh vào vòng liveshow.

Sau 2 phần thi, ban giám khảo đã chọn ra được 13 thí sinh xuất sắc nhất (nhiều hơn 1 thí sinh so với dự định ban đầu là 12 thí sinh), bao gồm:

Thứ tự Tên thí sinh Bài hát dự thi hát không có nhạc với microphone Bài hát dự thi hát với đàn piano
1 Lương Gia Khiêm You raise me up Đôi chân trần
2 Trần Thị Diệp Nhi Một trái tim một quê hương Lời con hứa
3 Nguyễn Trung Thiên Phúc Lời ru Âu Lạc Papa Giọt sương trên mí mắt
4 Phan Thiên Thảo (Linh Hoa) Phần dự thi không được phát sóng Girl on fire
5 Cao Minh Thiên Tùng Happy Papa
6 Nguyễn Phạm Bảo Trân Ngẫu hứng sông Hồng Vì ta đã thấy mặt trời
7 Huỳnh Đức Thanh Phần dự thi không được phát sóng Anh ba khía
8 Vũ Thái Thảo Vy Ly cà phê ban mê Vì tôi còn sống
9 Jayden Trinh Jesudhass Sắc màu At last
10 Đoàn Khánh Linh Uống trà Hồ trên núi
11 Nguyễn Bảo Khương Phần dự thi không được phát sóng Hello What makes you beautiful
12 Nguyễn Mai Thuỳ Anh Cha Mẹ yêu con
13 Hồ Văn Cường Sóc sờ bay Sóc Trăng Áo mới Cà Mau
  • Lương Gia Khiêm từng tham gia Giọng hát Việt nhí (mùa 3) thuộc đội Hồ Hoài Anh & Lưu Hương Giang dừng chân ở vòng đối đầu.
  • Trần Thị Diêp Nhi từng lọt Top 6 Đồ Rê Mí 2015.
  • Linh Hoa từng là quán quân Bước nhảy hoàn vũ nhí 2014 đội Đoan Trang & Phan Hiển.
  • Cao Minh Thiên Tùng từng tham gia Giọng hát Việt nhí (mùa 3) thuộc đội Cẩm Ly dừng chân ở vòng đối đầu, tham gia Người hùng tí hon (mùa 1) đội Vui nhộn (Đại Nhân) về nhì.
  • Huỳnh Đức Thanh từng lọt Top 12 Đồ Rê Mí 2015, Top 10 Young Hit Young Beat - Nhí Tài Năng 2015.
  • Nguyễn Phạm Bảo Trân từng là giải nhất Đồ Rê Mí 2012.
  • Vũ Thái Thảo Vy từng lọt Top 14 chung kết Vietnam's Got Talent (mùa 3).
  • Nguyễn Mai Thùy Anh từng tham gia Giọng hát Việt nhí (mùa 1) nhưng bị loại ở vòng giấu mặt.
  • Nguyễn Trung Thiên Phúc từng tham gia Giọng hát Việt nhí (mùa 3) thuộc đội Cẩm Ly dừng chân ở vòng đối đầu, tham gia Người hùng tí hon (mùa 1) đội Khổng lồ (Phương Anh Idol) về thứ 4.

Vòng Studio (Bán kết)[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ vòng Studio, 13 thí sinh xuất sắc nhất của Thần tượng âm nhạc nhí sẽ thi đấu trực tiếp qua các vòng liveshow. Để chuẩn bị cho các tiết mục trình diễn trên sân khấu, các thí sinh đã có những hoạt động chung đầu tiên, đó là thu âm ca khúc chung của top 13 với giám đốc âm nhạc Hoài An và giảng viên thanh nhạc Tú Quyên. Song song đó, các thí sinh được tham gia luyện thanh nhạc với nhạc sĩ Lý Huỳnh Long và các lớp học vũ đạo.

Tập 5 (Ngày 22/05/2016): Top 6 thí sinh nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tập đầu tiên của vòng Studio, top 6 thí sinh nữ xuất sắc nhất sẽ hát một bài hát tự chọn. Ban giám khảo sẽ cho điểm theo ba mức là A, B hoặc C. Mức A tương ứng 30%, mức B tương ứng 20% và mức C tương ứng 10% và điểm của ban giám khảo sẽ được lấy trung bình cộng. Tỉ lệ phần trăm này sẽ cộng chung với tỉ lệ phần trăm bình chọn từ khán giả xem truyền hình để xác định thí sinh nào sẽ tiếp tục và thí sinh nào sẽ bị loại. Thí sinh có tổng điểm thấp nhất vào cuối chương trình sẽ bị loại. Mỗi thí sinh sẽ có 5 phút trong phần trình diễn của mình để khán giả bình chọn qua tổng đài 6370. Mỗi khán giả có tối đa 3 tin nhắn dành cho một thí sinh.

Tiết mục mở đầu: Sức mạnh siêu phàm (Mew Amazing) - Top 13 thí sinh biểu diễn

Danh sách các phần dự thi của top 6 nữ:

     Thí sinh được đi tiếp vào vòng trong

     Thí sinh phải dừng cuộc thi

Thứ tự biểu diễn Mã số thí sinh Tên thí sinh Bài hát dự thi

(Sáng tác)

Điểm từ ban giám khảo Tỉ lệ bình chọn từ khán giả Tổng điểm Kết quả
1 1 Nguyễn Phạm Bảo Trân Girl on fire

(Jeff Bhasker, Salaam Remi)

A

(30%)

9,19% 39,19 VÀO VÒNG TRONG
2 2 Vũ Thái Thảo Vy Con sẽ sống vì mẹ (Phương Tuyền) A (30%) 7,90% 37,90 VÀO VÒNG TRONG
3 3 Phan Thiên Thảo (Linh Hoa) Roar (Katy Perry, Bonnie Mckee, Dr. Luke, Max Martin, Henry Walter) B (20%) 9,40% 29,40 LOẠI
4 4 Trần Thị Diệp Nhi Tomorrow (Charles Trouse, Martin Charnin) A (30%) 21,85% 51,85 VÀO VÒNG TRONG
5 5 Đoàn Khánh Linh Thư pháp (Nguyễn Duy Hùng) A (30%) 30,92% 60,92 VÀO VÒNG TRONG
6 6 Nguyễn Mai Thuỳ Anh Bay vào ngày xanh (Dương Thụ) A (30%) 20,74% 50,74 VÀO VÒNG TRONG

Xếp hạng top 5 nữ:

Tên thí sinh Xếp hạng điểm từ ban giám khảo Xếp hạng tỉ lệ bình chọn từ khán giả Xếp hạng chung cuộc
Đoàn Khánh Linh 1 1 1
Trần Thị Diệp Nhi 1 2 2
Nguyễn Mai Thuỳ Anh 1 3 3
Nguyễn Phạm Bảo Trân 1 4 4
Nguyễn Thái Thảo Vy 1 5 5

Tập 6 (Ngày 29/05/2016): Top 7 thí sinh nam[sửa | sửa mã nguồn]

Tập tiếp theo của vòng Studio sẽ là cuộc tranh tài của top 7 thí sinh nam. Thể lệ của vòng thi này tương tự như vòng thi trước của top 6 thí sinh nữ. Tuy nhiên, ở vòng này sẽ có 2 thí sinh bị loại, là 2 thí sinh có tổng điểm thấp nhất. Sau vòng thi này, top 10 chung cuộc sẽ lộ diện.

Danh sách các phần dự thi của top 7 nam:

     Thí sinh được đi tiếp vào vòng trong

Thí sinh phải dừng cuộc thi

Thứ tự biểu diễn Mã số thí sinh Tên thí sinh Bài hát dự thi

(Sáng tác)

Điểm từ ban giám khảo Tỉ lệ bình chọn từ khán giả Tổng điểm Kết quả
1 1 Nguyễn Trung Thiên Phúc Chào buổi sáng (Nguyễn Dân)  ? (*)  ? (*)  ? (*) LOẠI
2 2 Huỳnh Đức Thanh Thương quá Việt Nam (Phạm Thế Mỹ) B (20%) 13,20% 33,20 VÀO VÒNG TRONG
3 3 Hồ Văn Cường Về miền Tây (Tô Thanh Tùng) A (30%) 52,40% 82,40 VÀO VÒNG TRONG
4 4 Nguyễn Bảo Khương Lột xác (Nguyễn Hải Phong)  ? (*)  ? (*)  ? (*) LOẠI
5 5 Lương Gia Khiêm Trả lại cho em (Dương Cầm) A (30%) 12,50% 42,50 VÀO VÒNG TRONG
6 6 Cao Minh Thiên Tùng Con đường tôi (Khắc Hưng) A - A - B (**) (26,67%) 5,90% 32,57 VÀO VÒNG TRONG
7 7 Jayden Trinh Jesudhass Let it be (Paul McCartney) A (30%) 12,20% 42,20 VÀO VÒNG TRONG

(*): Điểm của ban giám khảo và tỉ lệ bình chọn này không được công bố trong chương trình trực tiếp.

(**): Nếu cả ba giám khảo thống nhất một mức điểm (A, B hoặc C) dành cho thí sinh thì số điểm đó sẽ là số điểm cuối cùng của giám khảo. Nhưng trong trường hợp giám khảo có những ý kiến khác nhau thì điểm số của giám khảo sẽ được tính trung bình cộng. Trong trường hợp này, có hai giám khảo cho điểm A (30%) và một giám khảo cho điểm B (20%) nên điểm cuối cùng của giám khảo là 26,67%.

Xếp hạng top 5 nam:

Tên thí sinh Xếp hạng điểm từ ban giám khảo Xếp hạng tỉ lệ bình chọn từ khán giả Xếp hạng chung cuộc
Hồ Văn Cường 1 1 1
Lương Gia Khiêm 1 3 2
Jayden Trịnh 1 4 3
Huỳnh Đức Thanh 3 2 4
Cao Minh Thiên Tùng 2 5 5

== Top 10 thí sinh vào vòng gala[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tên thí sinh Quê quán Tuổi
1 Gia Khiêm Hà Nội 10
2 Jayden
Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022
New Zealand
12
3 Văn Cường Tiền Giang 13
4 Bảo Trân Thành phố Hồ Chí Minh 9
5 Thiên Tùng Thành phố Hồ Chí Minh 12
6 Thùy Anh Hà Nội 12
7 Thảo Vy Hà Nội 13
8 Diệp Nhi Nghệ An 8
9 Khánh Linh Hải Phòng 12
10 Đức Thanh Quảng Nam 8

Vòng Gala[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải về màu sắc:

       Thí sinh có bình chọn cao nhất
       Thí sinh có bình chọn cao nhì
Thí sinh an toàn
       Thí sinh rơi vào nhóm nguy hiểm
       Thí sinh bị loại

Tập 6 (Ngày 05/06/2016): Top 10 - Quê hương & Đất nước[sửa | sửa mã nguồn]

Hướng dẫn: ca sĩ Nhật Thủy

STT Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Lương Gia Khiêm Tôi yêu (Phương Uyên) An toàn
2 Trần Thị Diệp Nhi Quê tôi (Hoàng Anh Minh) Nguy hiểm
3 Nguyễn Mai Thùy Anh Bay qua Biển Đông (Lê Việt Khánh) An toàn
4 Jayden Trịnh Jesudhass Quê hương (Nhạc: Giáp Văn Thạch - Thơ: Đỗ Trung Quân) Cao nhì
5 Huỳnh Đức Thanh Dòng máu Lạc Hồng (Lê Quang) Loại
6 Nguyễn Phạm Bảo Trân Sắc màu (Trần Tiến) An toàn
7 Vũ Thái Thảo Vy Tên tôi Việt Nam (Hoàng Tôn) Nguy hiểm
8 Đoàn Khánh Linh Tôi yêu biển Việt Nam (Hoài An) An toàn
9 Cao Minh Thiên Tùng Saigon here we come (Addy Trần) An toàn
10 Hồ Văn Cường Còn thương rau đắng mọc sau hè (Bắc Sơn) Cao nhất

Tập 7 (Ngày 12/06/2016): Top 9[sửa | sửa mã nguồn]

Hướng dẫn: ca sĩ Hoàng Bách

STT Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Đoàn Khánh Linh Mẹ tôi (Trần Tiến) Nguy hiểm
2 Trần Thị Diệp Nhi Liên khúc: Đi học (Nhạc: Bùi Đình Thảo - Thơ: Hoàng Minh Chánh), Mặt trời mọc trên P'Lây (Trương Quang Lục) Nguy hiểm
3 Cao Minh Thiên Tùng Cha (Anh Tuấn) An toàn
4 Jayden Trịnh Jesudhass I'll be there (Berry Gordy, Bob West, Hal Davis, Willie Hutch) An toàn
5 Vũ Thái Thảo Vy Làm cha (Dương Trường Giang) Loại
6 Lương Gia Khiêm Cha và con trai (Châu Đăng Khoa) Cao nhì
7 Hồ Văn Cường Liên khúc: Lòng mẹ (Y Vân), Bông hồng cài áo (Phạm Thế Mỹ) Cao nhất
8 Nguyễn Phạm Bảo Trân Mẹ yêu ơi (Quách Beem) An toàn
9 Nguyễn Mai Thùy Anh Về nơi đâu (Hoài An) An toàn

Tập 8 (Ngày 19/06/2016): Top 8 - Tỏa sáng[sửa | sửa mã nguồn]

Hướng dẫn: ca sĩ Thanh Ngọc

STT Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Jayden Trịnh Jesudhass Nếu điều đó xảy ra (Ngọc Châu) An toàn
2 Trần Thị Diệp Nhi Tự tin là chính tôi (Phương Uyên) Loại
3 Cao Minh Thiên Tùng See you again (Charlie Puth) Nguy hiểm
4 Lương Gia Khiêm Bang bang bang (Teddy, G - Dragon, T.O.P) An toàn
5 Đoàn Khánh Linh Ô mê ly (Văn Phụng) An toàn
6 Nguyễn Mai Thùy Anh If we hold on together (Nhạc: James Horner, lời: Will Jeaning) Nguy hiểm
7 Nguyễn Phạm Bảo Trân Liên khúc: Ly cà phê Ban Mê (Nguyễn Cường) - Ngọn lửa cao nguyên (Trần Tiến) Cao nhì
8 Hồ Văn Cường Hát từ trái tim (Nhạc: Lý Mỹ Hưng - Lời: Hoài An) Cao nhất

Tập 9 (Ngày 26/06/2016): Top 7[sửa | sửa mã nguồn]

Hướng dẫn: ca sĩ Tóc Tiên, Isaac và Văn Mai Hương

STT Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Cao Minh Thiên Tùng Liên khúc: Beat it - They don't care about us (Michael Jackson) An toàn
2 Jayden Trịnh Jesudhass Hallelujah (Leonard Cohen) Nguy hiểm
3 Đoàn Khánh Linh Thằng Cuội (Lê Thương) Loại
4 Lương Gia Khiêm Bay (Nguyễn Hải Phong) An toàn
5 Nguyễn Mai Thùy Anh Liên khúc: Bèo dạt mây trôi (Dân ca Quan họ Bắc Ninh) - Em tôi (Thuận Yến) Nguy hiểm
6 Hồ Văn Cường Sa mưa giông (Bắc Sơn) Cao nhất
7 Nguyễn Phạm Bảo Trân Con cò (Lưu Hà An) Cao nhì

Tập 10 (Ngày 03/07/2016): Top 6[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hướng dẫn: ca sĩ Ngọc Khuê
  • Khách mời đặc biệt: 365
STT Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Nguyễn Mai Thùy Anh Liên khúc: Chị tôi (Nhạc: Trọng Đài, Thơ: Đoàn Thị Tảo) - Ngẫu hứng sông Hồng (Trần Tiến) Loại
2 Jayden Trịnh Jesudhass Về quê (Phó Đức Phương) Nguy hiểm
3 Cao Minh Thiên Tùng Ngựa ô thương nhớ (Trần Tiến) Nguy hiểm
4 Hồ Văn Cường Tiền Giang quê em (Nhật Trung) Cao nhất
5 Lương Gia Khiêm Quê nhà (Trần Tiến) An toàn
6 Nguyễn Phạm Bảo Trân Non nước hữu tình (Thanh Sơn) Cao nhì
  • Tiết mục khách mời:

Tập 11 (Ngày 10/07/2016): Top 5[sửa | sửa mã nguồn]

Hướng dẫn: ca sĩ Võ Hạ Trâm

STT Tên thí sinh Bài hát dự thi Kết quả
1 Cao Minh Thiên Tùng Đám cưới chuột (Gạt Tàn Đầy) Loại
2 Lương Gia Khiêm Sau tất cả (Khắc Hưng) Nguy hiểm
3 Nguyễn Phạm Bảo Trân Ngọn cờ lau (Hoài An) An toàn
4 Jayden Trịnh Jesudhass Mặt trời bé con (Trần Tiến) Cao nhì
5 Hồ Văn Cường Nắng có còn xuân (Đức Trí) Cao nhất
  • Tiết mục biểu diễn ngoài cuộc thi:

Tập 12 (17/07/2016): Chung kết - Truyền hình trực tiếp: 21h00’ ngày 17/07/2016 Đêm trình diễn công bố và kết quả

Thứ tự Thí sinh Bài hát thành công ở những gala trước (Sáng tác)Bài hát do BGK lựa chọn (Sáng tác)Kết quả
1 Nguyễn Phạm Bảo Trân Con cò (Lưu Hà An) Born this way (Lady Gaga - Jeppe Laursen) Á quân
2 Jayden Trịnh Jesudhass Quê hương (Nhạc: Giáp Văn Thạch - Thơ: Đỗ Trung Quân) We are the world (Michael Jackson - Lionel Richie) Giải ba
3 Lương Gia Khiêm Bang bang bang (Teddy, G - Dragon, T.O.P) À ơi (Lê Minh) Giải ba
4 Hồ Văn Cường Còn thương rau đắng mọc sau hè (Bắc Sơn) Bà năm (Vũ Quốc Việt) Nhà vô địch
  • Công bố kết quả:

Thứ tự bị loại[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh Gala 1 Gala 2 Gala 3 Gala 4 Gala 5 Gala 6 Gala 7
Hồ Văn Cường Cao nhất Cao nhất Cao nhất Cao nhất Cao nhất Cao nhất 59,2%
Nguyễn Phạm Bảo Trân An toàn An toàn Cao nhì Cao nhì Cao nhì An toàn 23,78%
Jayden Trịnh Jesudhass Cao nhì An toàn An toàn Nguy hiểm Nguy hiểm Cao nhì 8,51%
Lương Gia Khiêm An toàn Cao nhì An toàn An toàn An toàn Nguy hiểm 8,51%
Cao Minh Thiên Tùng An toàn An toàn Nguy hiểm An toàn Nguy hiểm Loại
Nguyễn Mai Thùy Anh An toàn An toàn Nguy hiểm Nguy hiểm Loại
Đoàn Khánh Linh An toàn Nguy hiểm An toàn Loại
Trần Thị Diệp Nhi Nguy hiểm Nguy hiểm Loại
Vũ Thái Thảo Vy Nguy hiểm Loại
Huỳnh Đức Thanh Loại

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Thần tượng âm nhạc nhí - Vietnam Idol Kids chính thức ra mắt”.
  2. ^ “Sơ tuyển toàn quốc”.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Danh sách các chương trình phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam

American Idol
Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022
Còn được biết làAmerican Idol: Việc tìm kiếm một siêu sao
Thể loạiCạnh tranh thực tế
Được tạo bởiSimon Fuller
Dựa trênThần tượng nhạc Pop
Đạo diễn bởi

  • Andy Scheer (2002)
  • Bruce Gowers (2003 Từ2006, 2008)
  • Ken Warwick (2007, 2011
  • Bill Deronde (2009, 20141515)
  • Gregg Gelfand (2010, 2013)
  • Louis J. Horvitz (2014)
  • Phil Heyes (2015 Từ2016, 2018 hiện tại)

Trình bày bởi

  • Ryan Seacrest
  • Brian Dunkman

Ban giám khảo

  • Paula Abdul
  • Simon Cowell
  • Randy Jackson
  • Kara Dioguardi
  • Ellen Degeneres
  • Jennifer Lopez
  • Steven Tyler
  • Mariah Carey
  • Nicki Minaj
  • đô thị Keith
  • Harry Connick Jr.
  • Luke Bryan
  • Katy Perry
  • Lionel Richie

Nhà soạn nhạc nhạc chủ đề

  • Julian Gingell
  • Đá Barry
  • Cathy Dennis

Đất nước xuất xứHoa Kỳ
Ngôn ngữ gốcTiếng Anh
Số mùa20
Số tập661 (Danh sách các tập)(list of episodes)
Sản xuất
Nhà điều hành sản xuất

  • Simon Fuller (2002 Từ16)
  • Cecile Frot-Coutaz (2002 Từ18)
  • Simon Jones (2002 Hàng03)
  • Nigel Lythgoe (2002 Từ08, 2011, 13, trận chung kết)
  • Ken Warwick (2002 Từ13)
  • J. Brian Gadinsky (2002)
  • Charles Boyd (2009
  • Trish Kinane (2013,)
  • Jesse Ignjatovic (2014)
  • Evan Prager (2014)
  • Mỗi Blankens (2014-15)
  • David Hill (2015 Từ16)
  • Megan Wolflick (2015,)
  • Jessica Castro (2016)
  • Jennifer Mullin (2018,)
  • Phil McIntyre (2018)
  • Chris Anokute (2019)
  • Brian Burke (2021,)

Thời gian chạy22 phút104 phút
Công ty sản xuất

  • Fremantle Bắc Mỹ
  • 19 Giải trí

Phóng thích
Mạng gốc

  • Fox (2002 Từ16)
  • ABC (2018 hiện tại)

Định dạng hình ảnh

  • NTSC (2002 Hàng04)
  • HDTV 720p (2005 hiện tại)

Bản phát hành ban đầu

  • Fox: Tháng 6 & NBSP; 11, & NBSP; 2002 - Tháng 4 & NBSP; 7, & NBSP; 2016
    June 11, 2002 – April 7, 2016
  • ABC: Tháng 3 & NBSP; 11, & NBSP; 2018 - Hiện tại
    March 11, 2018 – present

American Idol là một bộ phim truyền hình cuộc thi hát tiếng Mỹ do Simon Fuller tạo ra, được sản xuất bởi Fremantle Bắc Mỹ và 19 Entertainment, và được phân phối bởi Fremantle Bắc Mỹ. Nó được phát sóng trên Fox từ ngày 11 tháng 6 năm 2002 đến ngày 7 tháng 4 năm 2016, trong 15 mùa. Đó là gián đoạn trong hai năm cho đến ngày 11 tháng 3 năm 2018, khi một sự hồi sinh của bộ truyện bắt đầu phát sóng trên ABC. is an American singing competition television series created by Simon Fuller, produced by Fremantle North America and 19 Entertainment, and distributed by Fremantle North America. It aired on Fox from June 11, 2002, to April 7, 2016, for 15 seasons. It was on hiatus for two years until March 11, 2018, when a revival of the series began airing on ABC.

Nó bắt đầu như một bổ sung cho định dạng thần tượng dựa trên thần tượng pop từ truyền hình Anh, và trở thành một trong những chương trình thành công nhất trong lịch sử truyền hình Mỹ. Khái niệm về loạt phim liên quan đến việc khám phá các ngôi sao thu âm từ những tài năng hát không dấu, với người chiến thắng được xác định bởi người xem Mỹ sử dụng điện thoại, Internet và bỏ phiếu văn bản SMS. Những người chiến thắng trong hai mươi mùa đầu tiên, được lựa chọn bởi người xem, là Kelly Clarkson, Ruben Studdard, Fantasia Barrino, Carrie Underwood, Taylor Hicks, Jordin Sparks, David Cook, Kris Allen, Lee Dewyze, Scotty McCreery, Phillip Phillips, Candice Glover, Caleb Johnson, Nick Fradiani, Trent Harmon, Maddie Poppe, Laine Hardy, Just Sam, Chayce Beckham và Noah Thompson.

American Idol sử dụng một hội đồng giám khảo giọng hát, những người phê bình các màn trình diễn của các thí sinh. Các giám khảo ban đầu, cho đến mùa thứ tám, là nhà sản xuất thu âm và quản lý âm nhạc Randy Jackson, ca sĩ và biên đạo múa Paula Abdul, và giám đốc điều hành âm nhạc và quản lý Simon Cowell. Hội đồng đánh giá trong ba mùa giải trước trên Fox bao gồm các ca sĩ Keith Urban, Jennifer Lopez và Harry Connick Jr. [1] Mùa thứ mười sáu đã đưa ba giám khảo mới: ca sĩ Lionel Richie, Katy Perry và Luke Bryan. Mùa đầu tiên được tổ chức bởi nhân vật đài phát thanh Ryan Seacrest và diễn viên hài Brian Dunkman, nhưng Seacrest là bậc thầy duy nhất của các nghi lễ kể từ mùa thứ hai.

Thành công của American Idol đã được mô tả là "vô song trong lịch sử phát sóng". [2] Một giám đốc điều hành truyền hình đối thủ cho biết bộ truyện là "chương trình có ảnh hưởng nhất trong lịch sử truyền hình". [3] Nó đã trở thành một bàn đạp được công nhận khi ra mắt sự nghiệp của nhiều nghệ sĩ là những ngôi sao chân thực. Theo tạp chí Billboard, trong mười năm đầu tiên, "Idol đã sinh ra 345 người đứng đầu bảng xếp hạng Billboard và một trung đội của các thần tượng pop, bao gồm Kelly Clarkson, Carrie Underwood, Chris Daughtry, Fantasia, Ruben Studdard, Jennifer Hudson, Clay Aiken, Adam Lambert và Jordin Sparks trong khi vẫn là một Juggernaut xếp hạng TV. "[4]

Trong tám năm liên tiếp chưa từng có, từ mùa truyền hình 2003 2003 cho đến mùa giải 201011, chương trình hiệu suất hoặc chương trình kết quả của nó đã được xếp hạng số một trong xếp hạng truyền hình của Hoa Kỳ. [5]

History[edit][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Logo được sử dụng cho loạt phim gốc

American Idol dựa trên chương trình Pop Idol của Anh được tạo ra bởi Simon Fuller, lần lượt được truyền cảm hứng từ cuộc thi ca hát truyền hình New Zealand. Nhà sản xuất truyền hình Nigel Lythgoe đã thấy một phiên bản ở Úc và giúp đưa nó đến Anh. [6] Fuller đã được truyền cảm hứng từ ý tưởng từ những người viết nhạc pop của việc sử dụng một hội đồng giám khảo để chọn ca sĩ trong buổi thử giọng. Sau đó, ông đã thêm các yếu tố khác, bao gồm bỏ phiếu qua điện thoại của công chúng xem (vào thời điểm đó đã được sử dụng trong các chương trình, chẳng hạn như Cuộc thi Bài hát Eurovision), bộ phim về các câu chuyện hậu trường và vở opera xà phòng ngoài đời thực diễn ra trong thời gian thực. [ 7] Pop Idol đã ra mắt tại Anh năm 2001 với Lythgoe với tư cách là nhà sản xuất và lãnh đạo sản xuất điều hành và Simon Cowell là một trong những giám khảo, và đã thành công với công chúng xem. [8]

Vào năm 2001, Fuller, Cowell và nhà sản xuất truyền hình Simon Jones đã cố gắng bán định dạng nhạc thần tượng pop cho Hoa Kỳ, nhưng ý tưởng ban đầu đã được đáp ứng với các phản hồi kém từ tất cả các mạng truyền hình bao gồm Fox. [9] Tuy nhiên, Rupert Murdoch, người đứng đầu công ty mẹ của FOX, sau đó đã bị con gái của ông, Elisabeth, người đã xem chương trình Anh. [9] Mặc dù các giám đốc điều hành của Fox muốn thay đổi định dạng, Murdoch nhấn mạnh rằng nó sẽ giữ được giống như người Anh. Tuy nhiên, một thay đổi đã được thực hiện do sự hiện diện của nhiều múi giờ ở Hoa Kỳ khiến cho đất nước bỏ phiếu trong cùng một khoảng thời gian, do đó, một kết quả nửa giờ bổ sung đã được thêm vào ngày sau buổi biểu diễn hiệu suất. [[[ 10] Chương trình được đổi tên thành American Idol: Việc tìm kiếm một siêu sao và ra mắt vào mùa hè năm 2002. Cowell ban đầu được cung cấp công việc của người dẫn chương trình, nhưng đã từ chối lời đề nghị; Lythgoe sau đó đảm nhận vị trí đó. Điều gây ngạc nhiên cho Cowell và Fox, nó đã trở thành một trong những chương trình lớn nhất của mùa hè. [11] [12] Với sự ra mắt thành công vào mùa hè, chương trình sau đó đã được chuyển sang tháng 1 và mở rộng. [13] Chương trình đã phát triển thành một hiện tượng phần lớn do sự tham gia cá nhân của nó với các thí sinh bằng cách khiến người xem bỏ phiếu, và sự hiện diện của Cowell lưỡi với tư cách là một thẩm phán. Đến năm 2004, nó đã trở thành chương trình được xem nhiều nhất trên truyền hình Hoa Kỳ, một vị trí sau đó được tổ chức trong bảy mùa liên tiếp. [14]

Tuy nhiên, sau một vài năm xếp hạng giảm mạnh bắt đầu từ năm 2012, với tỷ lệ giảm hơn 20% mỗi mùa, [15] mùa thứ mười lăm sẽ là lần cuối cùng trên Fox, kết thúc cuộc chạy vào tháng 4 năm 2016. [16] Vào tháng 5 năm 2017, ABC đã có được các quyền cho loạt phim và chương trình đã trở lại cho mùa truyền hình 20171818. [17] [18] Mùa đầu tiên của loạt phim hồi sinh, hay tổng thể mùa thứ 16, bắt đầu phát sóng vào tháng 3 năm 2018. [19] Năm mùa đã được phát sóng trên ABC vào tháng 5 năm 2022. [20]

Thẩm phán và chủ nhà [Chỉnh sửa][edit]

Judges[edit][edit]

Chương trình ban đầu dự định có bốn giám khảo theo định dạng nhạc thần tượng pop; Tuy nhiên, chỉ có ba thẩm phán được tìm thấy vào thời điểm của vòng thử giọng trong mùa đầu tiên, cụ thể là Randy Jackson, Paula Abdul và Simon Cowell. [9] Một thẩm phán thứ tư, Radio DJ Stryker, ban đầu được chọn nhưng anh ta đã bỏ ra với trích dẫn "mối quan tâm hình ảnh." [21] Trong mùa thứ hai, nhân vật phát thanh New York Angie Martinez đã được thuê làm thẩm phán thứ tư nhưng chỉ rút lại sau vài ngày kể từ ngày Buổi thử giọng do không thoải mái với việc đưa ra những lời chỉ trích. [22] Chương trình quyết định tiếp tục với định dạng ba giám khảo cho đến mùa thứ tám. Tất cả ba thẩm phán ban đầu đều ở trong bảng đánh giá trong tám mùa.

Vào mùa thứ tám, ca sĩ kiêm nhạc sĩ được đề cử giải Grammy Latin và nhà sản xuất thu âm Kara Dioguardi đã được thêm vào làm thẩm phán thứ tư. Cô ở lại hai mùa và rời khỏi chương trình trước mùa thứ mười. [23] Paula Abdul đã rời khỏi chương trình trước mùa thứ chín sau khi không đồng ý với các điều khoản với các nhà sản xuất chương trình. [24] Người dẫn chương trình trò chuyện giành giải thưởng Emmy Ellen DeGeneres đã thay thế Paula Abdul cho mùa giải đó, nhưng đã rời đi chỉ sau một mùa. [25] Vào ngày 26 tháng 5 năm 2010, Simon Cowell rời chương trình để theo đuổi giới thiệu phiên bản Mỹ của chương trình The X Factor cho năm 2011. [26]

Jennifer Lopez và Steven Tyler đã tham gia hội đồng xét xử vào mùa thứ mười, [27] nhưng cả hai đã rời đi sau hai mùa. [28] Họ đã được thay thế bởi ba thẩm phán mới, Mariah Carey, Nicki Minaj và Keith Urban, người đã gia nhập Randy Jackson vào mùa thứ mười hai. [29] Tuy nhiên, cả Carey và Minaj đều rời đi sau một mùa, [30] và Randy Jackson rời khỏi chương trình sau mười hai mùa với tư cách là một thẩm phán nhưng sẽ trở lại làm cố vấn. [31] [32] Urban là thẩm phán duy nhất từ ​​mùa thứ mười hai trở lại vào ngày mười ba. Ông được tham gia bởi Thẩm phán trước đây Jennifer Lopez và cựu cố vấn Harry Connick Jr. [1] Lopez, Urban và Connick, Jr. đều trở lại với tư cách là giám khảo cho các mùa thứ mười bốn và thứ mười lăm của chương trình. [33] [34]

Katy Perry, [35] Luke Bryan [36] và Lionel Richie [37] là các thẩm phán trong các mùa thứ mười sáu đến thứ hai mươi. [38]

Thẩm phán khách đôi khi có thể được giới thiệu. Trong mùa thứ hai, các giám khảo khách như Lionel Richie và Robin Gibb đã được sử dụng, và vào mùa thứ ba Donna Summer, Quentin Tarantino và một số cố vấn cũng tham gia với tư cách là giám khảo để phê bình các buổi biểu diễn trong các vòng cuối cùng. Các giám khảo của khách đã được sử dụng trong các vòng thử giọng, Gene Simmons, LL Cool J, Brandy, Mark McGrath và Kenny Loggins trong mùa thứ tư, Carole Bayer Sager, Jewel, và Olivia Newton-John trong mùa thứ sáu, Shania Twain, Neil Patrick Harris , Avril Lavigne, Mary J. Blige, Joe Jonas, Kristen Chenoweth, Victoria Beckham và Katy Perry trong mùa thứ chín và Adam Lambert vào mùa thứ mười bốn.

Hosts[edit][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

The first season was co-hosted by Ryan Seacrest and Brian Dunkleman following the format of Pop Idol of using two presenters. Dunkleman quit thereafter,[39] making Seacrest the sole emcee of the show starting with the second season. Dunkleman did, however, return in the initial series finale on Fox. Seacrest returned for the sixteenth, seventeenth, and eighteenth seasons.[40] On April 8, 2019, Bobby Bones subbed for Seacrest when he was out sick.

Selection process[edit]

In a series of steps, the show selected the eventual winner out of many tens of thousands of contestants.

Contestant eligibility[edit]

The eligible age-range for contestants is fifteen to twenty-eight years old. The initial age limit was sixteen to twenty-four in the first three seasons, but the upper limit was raised to twenty-eight in the fourth season, and the lower limit was reduced to fifteen in the tenth season. The contestants have to be legal U.S. residents, can not have advanced to particular stages of the competition in previous seasons, and must not have held a current recording or talent representation contract by the semi-final stage[41] (in previous years by the audition stage).[42]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Initial auditions[edit]

Contestants went through at least three sets of cuts. The first was a brief audition with a few other contestants in front of selectors which may include one of the show's producers. Although auditions can exceed 10,000 in each city, only a few hundred of these made it past the preliminary round of auditions. Successful contestants then sing in front of producers, where more may be cut. Only then can they proceed to audition in front of the judges, which is the only audition stage shown on television.[43] Those selected by the judges are sent to Hollywood. Between 10 and 60 people in each city may make it to Hollywood[citation needed].

Hollywood week[edit]

Once in Hollywood, the contestants performed individually or in groups in a series of rounds. Until the tenth season, there were usually three rounds of eliminations in Hollywood.[44] In the first round the contestants emerged in groups but performed individually. For the next round, the contestants put themselves in small groups and performed a song together.[45] In the final round, the contestants performed solo with a song of their choice a cappella or accompanied by a band‍—‌depending on the season. In the second and third seasons, contestants were also asked to write original lyrics or melody in an additional round after the first round. In the seventh season, the group round was eliminated and contestants may, after a first solo performance and on judges approval, skip a second solo round and move directly to the final Hollywood round.[46] In the twelfth season, the executive producers split up the females and males and chose the members to form the groups in the group round.

In the tenth and eleventh seasons, a further round was added in Las Vegas, where the contestants performed in groups based on a theme, followed by one final solo round to determine the semi-finalists.[47][48] At the end of this stage of the competition, 24 to 36 contestants were selected to move on to the semi-final stage. In the twelfth season the Las Vegas round became a Sudden Death round, where the judges had to choose five guys and five girls each night (four nights) to make the top twenty.[49] In the thirteenth season, the Las Vegas round was eliminated and a new round called "Hollywood or Home" was added, where if the judges were uncertain about some contestants, those contestants were required to perform soon after landing in Los Angeles, and those who failed to impress were sent back home before they reached Hollywood.[50] In the fourteenth season, the "Hollywood or Home" round was dropped, and a Showcase round was added, where the contestants performed at the House of Blues or auditorium for the judges and a live audience, and these performances determine who makes into the Top 24.[51] In the seventeenth and eighteenth seasons, the showcase round took place in Hawaii. In the nineteenth season, a showstopper round was used.

Audience voting[edit]

From the semi-finals onward, the fate of the contestants was decided by public vote. During the contestant's performance as well as the recap at the end, a toll-free telephone number for each contestant was displayed on the screen. For a two-hour period after the episode ends (up to four hours for the finale) in each US time zone, viewers may call or send a text message to their preferred contestant's telephone number, and each call or text message was registered as a vote for that contestant. Viewers were allowed to vote as many times as they can within the two-hour voting window. However, the show reserves the right to discard votes by power dialers.[52] One or more of the least popular contestants may be eliminated in successive weeks until a winner emerges. Over 110 million votes were cast in the first season, and by the tenth season the seasonal total had increased to nearly 750 million. Voting via text messaging was made available in the second season when AT&T Wireless joined as a sponsor of the show, and 7.5 million text messages were sent to American Idol that season.[53] The number of text messages rapidly increased, reaching 178 million texts by the eighth season.[54] Online voting was offered for the first time in the tenth season. The votes are counted and verified by Telescope Inc.[55]

Semi-finals[edit][edit]

In the first three seasons, the semi-finalists were split into different groups to perform individually in their respective night. In the first season, there were three groups of ten, with the top three contestants from each group making the finals. In the second and third seasons, there were four groups of eight, and the top two of each selected. These seasons also featured a wildcard round, where contestants who failed to qualify were given another chance. In the first season, only one wildcard contestant was chosen by the judges, giving a total of ten finalists. In the second and third seasons, each of the three judges championed one contestant with the public advancing a fourth into the finals, making 12 finalists in all.

From the fourth through seventh and ninth seasons, the twenty-four semi-finalists were divided by gender in order to ensure an equal gender division in the top twelve. The men and women sang separately on consecutive nights, and the bottom two in each groups were eliminated each week until only six of each remained to form the top twelve.

The wildcard round returned in the eighth season, wherein there were three groups of twelve, with three contestants moving forward – the highest male, the highest female, and the next highest-placed singer – for each night, and four wildcards were chosen by the judges to produce a final 13. Starting in tenth season, the girls and boys perform on separate nights. In the tenth and eleventh seasons, five of each gender were chosen, and three wildcards were chosen by the judges to form a final 13. In the twelfth season, the top twenty semifinalists were split into gender groups, with five of each gender advancing to form the final 10. In the thirteenth season, there were thirty semifinalists, but only twenty semifinalists (ten for each gender) were chosen by the judges to perform on the live shows, with five in each gender based on the vote and three wildcards chosen by the judges composing the final 13. In the fourteenth season, the top 24 performed at The Fillmore Detroit, starting with the 12 males on one night and then the 12 females on the next night. The following week, the same order went for the top 16, with four males eliminated, followed by four females based on the vote. Then, on the first night of finals, a similar sequence from the thirteenth season was used to determine the final 12, with five of each gender based on the vote and two wildcards chosen by the judges. In the fifteenth season, the top 24 performed at Cathedral of Saint Vibiana in Los Angeles and were split into two groups of twelve and performed twice, one being a solo performance and one being a duet with a former Idol contestant. In each group, the judges chose 7 contestants to advance to the top 14 where the judges chose 4 to advance to the top 10 and remaining 6 contestants were chosen based on the vote. In the sixteenth season, the top 24 performed at the Academy in the Heart of LA, and the show repeated the process from the previous season. However, instead of Idol alumnus as duet partners, superstar celebrity singers were used as the duet partners. In the seventeenth season, the show repeated the process again. However, instead of a top 24, it's a top 20, the contestants performed at the Wiltern Theatre in Los Angeles, and performed solos in one episode, and performed the duets in two episodes. In the eighteenth season, due to the COVID-19 pandemic, the top 20 performed at their homes, and based on the vote, half of the top 20 would advance to the top 10, and the other half would be eliminated. However, a wild card was given to one of the bottom 10 to save them from elimination.[56][57] In the nineteenth season, the show used a combination of the process from the sixteenth and fourteenth seasons. In the twentieth season, the show repeated the process from the previous season, but they used a top 20 instead of a top 16, and there were no all star duets.

Finals[edit][edit]

The finals were broadcast in prime time from CBS Television City in Los Angeles, in front of a live studio audience (except the eighteenth season, due to the COVID-19 pandemic). The finals lasted eight weeks in the first season. From the second to ninth and fourteenth seasons, the finals lasted eleven weeks. The tenth and eleventh seasons lasted for twelve weeks, while the twelfth season lasted for ten weeks. In the thirteenth season, the finals lasted thirteen weeks. The finals lasted seven weeks in the fifteenth season, and six weeks in the sixteenth season. Each finalist performs songs based on a weekly theme which may be a musical genre such as Motown, disco, or big band, songs by artists such as Michael Jackson, Elvis Presley or The Beatles, or more general themes such as Billboard number-one hits or songs from the contestant's year of birth. Contestants usually worked with a celebrity mentor related to the theme. From the tenth to twelfth seasons, Jimmy Iovine was brought in as a mentor for the season. Initially the contestants sang one song each week, but this was increased to two songs from top four or five onwards, then three songs for the top two or three.

Các thí sinh phổ biến nhất thường không được tiết lộ trong kết quả cho thấy. Thay vào đó, thông thường, ba thí sinh (hai vòng sau) đã nhận được số phiếu bầu thấp nhất được gọi đến trung tâm của sân khấu. Một trong ba người này thường được gửi đến nơi an toàn; Tuy nhiên, hai cái còn lại không nhất thiết là hai. [58] Thí sinh với số phiếu ít nhất sau đó đã được tiết lộ và loại bỏ khỏi cuộc thi. Một đoạn phim về thời gian của thí sinh bị loại trong chương trình đã được phát và họ đã cho màn trình diễn cuối cùng của họ (từ mùa thứ mười bốn trở đi, đoạn phim và màn trình diễn cuối cùng đã bị loại bỏ). Tuy nhiên, vào mùa thứ sáu, trong tập phim Idol đầu tiên của loạt phim, không có thí sinh nào bị loại, nhưng vào tuần sau, hai người đã được gửi về nhà. Hơn nữa, từ mùa thứ tám trở đi, các thẩm phán có thể lật ngược quyết định của người xem với "sự cứu 'của thẩm phán" nếu họ nhất trí đồng ý. "Tiết kiệm" chỉ có thể được sử dụng một lần và chỉ tăng lên hàng đầu 5. Trong phần thứ tám đến thứ mười và thứ mười bốn, việc loại bỏ đôi sau đó đã diễn ra trong tuần sau khi kích hoạt tiết kiệm, nhưng trong mùa thứ mười một và thứ mười ba , một loại bỏ đơn thường xuyên đã diễn ra. Việc tiết kiệm đã không được kích hoạt trong mùa thứ mười hai và do đó, một sự không loại bỏ đã diễn ra trong tuần sau khi hết hạn với số phiếu sau đó được đưa vào tuần sau.

"Tiết kiệm của người hâm mộ" đã được giới thiệu vào mùa thứ mười bốn. Trong trận chung kết, người xem đã được tặng một cửa sổ năm phút để bỏ phiếu cho các thí sinh có nguy cơ bị loại bằng cách sử dụng tài khoản Twitter của họ để quyết định thí sinh nào sẽ chuyển sang chương trình tiếp theo, bắt đầu với Top 8.

Mùa cuối cùng [Chỉnh sửa][edit]

Đêm chung kết là tập phim cuối cùng kéo dài hai giờ của mùa giải, đỉnh cao là tiết lộ người chiến thắng. Trong phần thứ nhất, thứ ba đến thứ sáu và thứ mười bốn đến thứ mười lăm, nó được phát từ Nhà hát Dolby, nơi có sức chứa khán giả khoảng 3.400. Trận chung kết mùa thứ hai diễn ra tại Gibson Amphitheater, nơi có sức chứa khán giả hơn 6.000. Trong mùa thứ bảy đến thứ mười ba, địa điểm này ở Nhà hát Microsoft, nơi có khán giả hơn 7.000. Kể từ khi chương trình khởi động lại trên ABC, địa điểm này đã không thay đổi cho trận chung kết. Vào mùa thứ mười tám, địa điểm là tại nhà của các thí sinh do đại dịch Covid-19.

Phần thưởng cho người chiến thắng và người vào chung kết [Chỉnh sửa][edit]

Người chiến thắng đã nhận được một thỏa thuận kỷ lục với một nhãn hiệu lớn, có thể là tối đa sáu album, [59] [60] và đảm bảo một hợp đồng quản lý với Quản lý 19 liên kết với Idol của Mỹ (có quyền từ chối đầu tiên để ký tất cả các thí sinh ), cũng như các hợp đồng sinh lợi khác nhau. Tất cả những người chiến thắng trước mùa thứ chín được báo cáo đã kiếm được ít nhất 1 đô la & nbsp; triệu trong năm đầu tiên với tư cách là người chiến thắng. [60] Lúc đầu, hợp đồng đi kèm với khoản tạm ứng trị giá 250.000 đô la, nhưng giảm xuống còn khoảng 62.500 đô la trong những năm Fox. [61] Tất cả các vận động viên của mười mùa đầu tiên, cũng như một số người vào chung kết khác, cũng đã nhận được các thỏa thuận kỷ lục với các nhãn hiệu lớn. Tuy nhiên, bắt đầu từ mùa thứ mười một, á quân chỉ có thể được đảm bảo một thỏa thuận duy nhất. [62] BMG/Sony (đầu tiên đến mùa thứ chín), UMG (mùa thứ mười đến thứ mười lăm) và Hollywood Records của Disney Music Group (thứ mười sáu đến thứ mười tám) có quyền từ chối đầu tiên ký hợp đồng với các thí sinh trong ba tháng sau trận chung kết mùa. Trong mùa thứ mười bốn và thứ mười lăm, người chiến thắng đã được ký hợp đồng với hồ sơ máy móc lớn. Ông trùm âm nhạc nổi tiếng Clive Davis cũng sản xuất một số album của các thí sinh được chọn, như Kelly Clarkson, Clay Aiken, Fantasia Barrino và Diana DeGarmo. Tất cả top 10 (11 trong mùa thứ mười và thứ mười hai, 5 trong mùa thứ mười bốn và 7 trong trận chung kết mùa thứ mười sáu) kiếm được đặc quyền đi tour, trong đó những người tham gia có thể kiếm được một khoản tiền sáu con số. [63]

Tổng quan loạt [Chỉnh sửa][edit]

Màu sắc chính

& nbsp; & nbsp; thí sinh nữ Female contestant

& nbsp; & nbsp; thí sinh nam Male contestant

Season[a]Ra mắtĐêm chung kếtSố thí sinhSố tậpThẩm phán (Lệnh chủ tịch)Người chiến thắngÁ hậuVị trí thứ ba
ERA FOX (2002 Từ16)
1Ngày 11 tháng 6 năm 2002Ngày 4 tháng 9 năm 200230 25 Simon CowellPaula AbdulRandy Jackson Kelly Clarkson Justin Guarini Nikki McKibbin
2Ngày 21 tháng 1 năm 2003Ngày 21 tháng 5 năm 200336 41 Ruben Studdard Đất sét Aiken Kimberley Locke
3Ngày 19 tháng 1 năm 2004Ngày 26 tháng 5 năm 200432 44 Fantasia Barrino Diana Degarmo Jasmine Trias
4Ngày 18 tháng 1 năm 2005Ngày 25 tháng 5 năm 200524 32 Carrie Underwood Bo Bice Vonzell Solomon
5Ngày 17 tháng 1 năm 2006Ngày 25 tháng 5 năm 200624 41 Taylor Hicks Katharine McPhee Elliott Yamin
6Ngày 16 tháng 1 năm 2007Ngày 23 tháng 5 năm 200724 41 Jordin Sparks Blake Lewis Melinda Doolittle
7Ngày 15 tháng 1 năm 2008Ngày 21 tháng 5 năm 200824 42 David Cook David Archuleta Syesha Mercado
8Ngày 13 tháng 1 năm 2009Ngày 20 tháng 5 năm 200936 40 Kara Dioguardi Kris Allen Adam Lambert Danny Gokey
9Ngày 12 tháng 1 năm 2010Ngày 26 tháng 5 năm 201024 43 Ellen Degeneres Lee Dewyze Crystal Bowersox Casey James
10Ngày 19 tháng 1 năm 2011Ngày 25 tháng 5 năm 201124 39 Steven TylerJennifer Lopez Scotty McCreery Lauren Alaina Haley Reinhart
11Ngày 18 tháng 1 năm 2012Ngày 23 tháng 5 năm 201225 40 Phillip Phillips Jessica Sanchez Joshua Ledet
12Ngày 16 tháng 1 năm 2013Ngày 16 tháng 5 năm 201320 37 đô thị KeithNicki MinajMariah Carey Candice Glover Kree Harrison Angie Miller
13Ngày 15 tháng 1 năm 2014Ngày 21 tháng 5 năm 201420 39 Jennifer LopezScotty McCreery Lauren Alaina Haley Reinhart Ngày 18 tháng 1 năm 2012
14Ngày 23 tháng 5 năm 2012Phillip Phillips24 30 Jessica Sanchez Joshua Ledet Ngày 16 tháng 1 năm 2013
15Ngày 16 tháng 5 năm 2013đô thị Keith24 24 Nicki Minaj Mariah Carey Candice Glover
Kree Harrison
16Angie MillerNgày 15 tháng 1 năm 201424 19 Ngày 21 tháng 5 năm 2014Harry Connick Jr.Caleb Johnson Jena Irene Alex Preston Ngày 7 tháng 1 năm 2015
17Ngày 13 tháng 5 năm 2015Nick Fradiani20 18 Clark Beckham Jax Ngày 6 tháng 1 năm 2016
18Ngày 7 tháng 4 năm 2016Trent Harmon20 16 La'porsha Renae Dalton Rapattoni ABC Revival ERA (2018 hiện tại)
Francisco Martin,
Jonny West[b]
19Ngày 11 tháng 3 năm 2018Ngày 21 tháng 5 năm 2018Lionel Richie19 Katy Perry Luke Bryan Maddie Poppe
20Caleb Lee HutchinsonGabby Barrett24 20 Ngày 3 tháng 3 năm 2019 Ngày 19 tháng 5 năm 2019 Laine Hardy
Alejandro Aranda

  1. Madison Vandenburg In referencing the series, ABC only account for their seasons in season count - discounting the original Fox version of the series. By ABC's season count, the 2018 season would be the 1st season. However, Wikipedia will account for all iterations as one continuous series—making the 2018 season the 16th season.
  2. Ngày 16 tháng 2 năm 2020 Owning to the production difficulties caused by the COVID-19 pandemic, the finale had five contestants instead of three, and the three contestants who failed to place in the Top 2 finished in joint-third place.
  3. Ngày 17 tháng 5 năm 2020 25 contestants participated in the finals, with the original 24 contestants plus one contestant (Arthur Gunn) voted in from the ten contestants in the Comeback round.

Chỉ là Sam[edit]

Arthur Gunn

Dillon James, Francisco Martin, Jonny West [B]

Ngày 14 tháng 2 năm 2021[edit]

Ngày 23 tháng 5 năm 2021[edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

25 (34) [C]

Trong các vòng thử giọng, 121 thí sinh đã được chọn từ khoảng 10.000 người tham dự buổi thử giọng. Chúng được cắt xuống 30 cho trận bán kết, với mười người sẽ vào Chung kết. Một người bán kết, Delano Cagnolatti, đã bị loại vì nói dối để trốn tránh giới hạn tuổi của chương trình. Một trong những mục yêu thích ban đầu, Tamyra Gray, đã bị loại ở top bốn, lần đầu tiên trong số một số loại bỏ sốc như vậy sẽ được lặp lại trong các mùa sau. Christina Christian đã phải nhập viện trước sáu kết quả hàng đầu do đau ngực và đánh trống ngực, và cô đã bị loại khi cô đang ở trong bệnh viện. [64] Jim Verraros là thí sinh đồng tính công khai đầu tiên trong chương trình; Xu hướng tình dục của anh ấy đã được tiết lộ trên blog của anh ấy, tuy nhiên nó đã bị xóa trong cuộc thi sau khi yêu cầu từ các nhà sản xuất chương trình về những lo ngại rằng nó có thể ảnh hưởng không công bằng khi bỏ phiếu. [65]

Trận đấu cuối cùng là giữa Justin Guarini, một trong những người yêu thích ban đầu và Kelly Clarkson. Clarkson ban đầu không được coi là một ứng cử viên, [66] nhưng đã gây ấn tượng với các giám khảo với một số màn trình diễn tốt trong các vòng cuối cùng, như màn trình diễn "Người phụ nữ tự nhiên" của Aretha Franklin và "Những thứ như thế" của Betty Hutton, và cuối cùng giành được vương miện vào ngày 4 tháng 9 năm 2002.

Trong những gì đã trở thành một truyền thống, Clarkson đã biểu diễn bài hát đăng quang trong đêm chung kết, và phát hành bài hát ngay sau khi mùa giải kết thúc. Đĩa đơn, "Một khoảnh khắc như thế này", đã tiếp tục phá vỡ một kỷ lục 38 tuổi do The Beatles nắm giữ cho bước nhảy vọt lớn nhất đến số một trên Billboard Hot 100. Guarini không phát hành bất kỳ bài hát nào ngay sau buổi biểu diễn và vẫn còn Á hậu duy nhất không làm như vậy. Cả Clarkson và Guarini đã làm một bộ phim âm nhạc, từ Justin đến Kelly, được phát hành năm 2003 nhưng đã được pared rộng rãi. Clarkson đã trở thành một trong những thí sinh thần tượng thành công nhất quốc tế, [67] với doanh số album trên toàn thế giới với hơn 23 & nbsp; triệu. [68]

Bắt đầu từ ngày 30 tháng 9 năm 2006, mùa này đã được đóng gói lại là "American Idol tua lại" và được cung cấp trực tiếp đến các trạm ở Hoa Kỳ.

Phần 2 [Chỉnh sửa][edit]

Sau thành công của mùa đầu tiên, mùa thứ hai đã được chuyển lên phát sóng vào tháng 1 năm 2003. Số lượng tập tăng lên, cũng như ngân sách của chương trình và phí cho các điểm thương mại. Dunkman rời khỏi chương trình, để lại Seacrest làm người dẫn chương trình đơn độc. Kristin Adams là phóng viên cho mùa này. [69]

Corey Clark đã bị loại trong trận chung kết vì có một hồ sơ cảnh sát không được tiết lộ; Tuy nhiên, sau đó anh ta đã cáo buộc rằng anh ta và Paula Abdul đã ngoại tình khi tham gia chương trình và điều này đã góp phần trục xuất của anh ta. Clark cũng tuyên bố rằng Abdul đã cho anh ta điều trị ưu đãi trong chương trình do ngoại tình của họ. Các cáo buộc đã bị Fox bác bỏ sau một cuộc điều tra độc lập. [70] Hai người bán kết cũng bị loại vào năm đó-Jaered Andrew vì bị bắt giữ với tội danh tấn công và Frenchie Davis vì đã mô hình hóa trước đây cho một trang web người lớn. [71]

Trận chung kết mùa đã thu hút hơn 38 triệu người xem, đánh dấu khán giả lớn nhất của Idol trong một tập phim. Ruben Studdard nổi lên như người chiến thắng, đánh bại Clay Aiken bằng một biên độ nhỏ. Trong tổng số 24 triệu phiếu bầu, Studdard đã hoàn thành chỉ 134.000 phiếu trước Aiken. Biên độ chiến thắng mỏng này đã gây tranh cãi do số lượng lớn các cuộc gọi không thể vượt qua. [72] Trong một cuộc phỏng vấn trước mùa thứ năm, nhà sản xuất điều hành Nigel Lythgoe chỉ ra rằng Aiken đã lãnh đạo người hâm mộ bỏ phiếu từ Tuần lễ đại diện trở đi cho đến đêm chung kết. [73]

Cả hai người vào chung kết đã tìm thấy thành công sau buổi biểu diễn, nhưng Aiken đã xuất hiện bài hát đăng quang của Studdard "Flying Internation" với bản phát hành duy nhất của anh ấy trong chương trình "This Is The Night", cũng như trong các bản phát hành album tiếp theo của họ. Người hoàn thành vị trí thứ tư Josh Gracin cũng tận hưởng một số thành công với tư cách là một ca sĩ nhạc đồng quê. [74]

Phần 3 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ ba được công chiếu vào ngày 19 tháng 1 năm 2004. Một trong những thí sinh được nhắc đến nhiều nhất trong quá trình thử giọng là William Hung có sự tái hiện ngoài khóa của "She Bangs" của Ricky Martin nhận được sự chú ý rộng rãi. Sự tiếp xúc của anh ấy với Idol đã đưa anh ấy một thỏa thuận kỷ lục và đáng ngạc nhiên là anh ấy trở thành ca sĩ bán chạy nhất thứ ba từ mùa giải đó. [75]

Nhiều phương tiện truyền thông chú ý đến mùa giải đã tập trung vào ba ca sĩ da đen, Fantasia Barrino, Latoya London và Jennifer Hudson, được mệnh danh là ba Divas. Tất cả ba người bất ngờ đã hạ cánh ở ba dưới cùng trong bảy kết quả hàng đầu, với Hudson bị loại bỏ một cách gây tranh cãi. [76] Elton John, một trong những người cố vấn mùa đó, đã gọi kết quả của phiếu bầu là "vô cùng phân biệt chủng tộc". [77] Thời gian lưu trú kéo dài của John Stevens và Jasmine Trias trong trận chung kết, mặc dù có những bình luận tiêu cực từ các thẩm phán, đã khơi dậy sự phẫn nộ, đến nỗi John Stevens đã nhận được một mối đe dọa tử vong, mà anh ta đã bác bỏ như một trò đùa 'bị thổi bay theo tỷ lệ'. [[ 78]

Buổi biểu diễn của "Summertime" của Barrino, sau này được gọi đơn giản là "Fantasia", ở Top 8 đã được ca ngợi rộng rãi, và Simon Cowell coi đó là khoảnh khắc thần tượng yêu thích của anh ấy trong chín mùa anh ấy trong chương trình. [79] Fantasia và Diana DeGarmo là hai người vào chung kết cuối cùng, và Fantasia được trao vương miện là người chiến thắng. Fantasia phát hành dưới dạng đĩa đơn đăng quang "I Bel tin", một bài hát được viết bởi người vào chung kết mùa đầu tiên Tamyra Gray, và DeGarmo đã phát hành "Dreams".

Phần 4 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ tư được công chiếu vào ngày 18 tháng 1 năm 2005; Đây là mùa đầy đủ đầu tiên của loạt phim được phát sóng ở độ phân giải cao; Đêm chung kết của mùa thứ ba cũng được phát sóng ở độ phân giải cao. Số lượng những người tham dự buổi thử giọng đã tăng lên hơn 100.000 so với 10.000 của mùa đầu tiên. Giới hạn độ tuổi được nâng lên 28 trong mùa này, [42] và trong số những người được hưởng lợi từ quy tắc mới này là Constantine Maroulis và Bo Bice, hai rocker của chương trình.

12 người vào chung kết ban đầu bao gồm Mario Vazquez, nhưng anh bỏ học trích dẫn 'lý do cá nhân' [80] và được thay thế bởi Nikko Smith. Sau đó, một nhân viên của Fremantle Media, nơi sản xuất chương trình, đã kiện công ty chấm dứt sai, tuyên bố rằng anh ta đã bị bác bỏ sau khi phàn nàn về hành vi dâm dục của Vazquez đối với anh ta trong chương trình. [81]

Trong top 11 tuần, do sự pha trộn với số điện thoại của các thí sinh, việc bỏ phiếu đã được lặp lại vào những gì bình thường là đêm kết quả, với kết quả tiết lộ bị hoãn lại cho đến đêm hôm sau.

Vào tháng 5 năm 2005, Carrie Underwood đã được công bố người chiến thắng, với Bice the á quân. Cả Underwood và Bice đã phát hành bài hát đăng quang "Inside Your Heaven", với phiên bản bài hát của Underwood Make cô là nghệ sĩ đầu tiên từng ra mắt tại số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. [82] Kể từ năm 2015, Underwood đã trở thành thí sinh thần tượng thành công nhất ở Hoa Kỳ, [67] bán 16 triệu album trong cả nước, [83] trong khi bán tổng cộng 65 triệu bản thu âm trên toàn thế giới. [84]

Phần 5 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ năm bắt đầu vào ngày 17 tháng 1 năm 2006. Đây vẫn là mùa được đánh giá cao nhất trong chương trình cho đến nay. Hai trong số các thí sinh nổi bật hơn trong vòng Hollywood là cặp song sinh Brittenum, người sau đó bị loại vì tội trộm cắp danh tính. [85]

Buổi biểu diễn "xuất huyết (trong tay tôi) của Chris Daughtry trong chương trình đã được ca ngợi rộng rãi và dẫn đến một lời mời tham gia ban nhạc với tư cách là ca sĩ chính mới của Fuel, một lời mời mà anh từ chối. [86] Buổi biểu diễn của anh ấy về phiên bản "I Walk the Line" của anh ấy đã được các thẩm phán đón nhận nhưng sau đó bị chỉ trích trong một số quý vì không ghi nhận sự sắp xếp để sống. [87] Anh ta đã bị loại ở top bốn trong một kết quả gây sốc.

Vào ngày 30 tháng 5 năm 2006, Taylor Hicks được đặt tên là American Idol, với Katharine McPhee, á quân. "Tôi làm bạn tự hào" đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên của Hicks và McPhee's là "My Destiny".

Mặc dù bị loại vào đầu mùa, Chris Daughtry (với tư cách là người dẫn đầu ban nhạc Daughtry) đã trở thành nghệ sĩ thu âm thành công nhất từ ​​mùa này. [88] Các thí sinh khác, chẳng hạn như Hicks, McPhee, Bucky Covington, Mandisa, Kellie Pickler và Elliott Yamin đã có mức độ thành công khác nhau.

Phần 6 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ sáu bắt đầu vào thứ ba, ngày 16 tháng 1 năm 2007, buổi ra mắt đã thu hút một lượng lớn khán giả 37,3 & NBSP; triệu người xem, đạt đỉnh trong nửa giờ qua với hơn 41 & NBSP; triệu người xem. [89]

Thiếu niên Sanjaya Malakar là thí sinh nổi tiếng nhất mùa giải vì tóc bất thường của anh ấy, [90] và vì đã tồn tại để loại bỏ trong nhiều tuần một phần do bỏ phiếu cho WebLog cho nhân vật Radio và Vệ tinh Howard Stern, cả hai đều khuyến khích người hâm mộ Bình chọn cho anh ta. Tuy nhiên, trên 7 kết quả hàng đầu, Sanjaya đã được bỏ phiếu. [91]

Mùa này đã chứng kiến ​​Idol đầu tiên đưa ra sự kiện lấy cảm hứng từ Telethon, đã huy động được hơn 76 đô la & NBSP; triệu trong các khoản quyên góp của công ty và người xem. [92] Không có thí sinh nào bị loại trong tuần đó, nhưng hai (Phil Stacey và Chris Richardson) đã bị loại bỏ tiếp theo.

Trong trận chung kết mùa giải 23 tháng 5, Jordin Sparks được tuyên bố là người chiến thắng với á quân là Blake Lewis. Sparks đã có một số thành công như một nghệ sĩ thu âm hậu idol.

Mùa này cũng chứng kiến ​​sự ra mắt của cuộc thi nhạc sĩ American Idol cho phép người hâm mộ bỏ phiếu cho "Bài hát đăng quang". Hàng ngàn bản ghi âm của các bài hát gốc đã được gửi bởi các nhạc sĩ và 20 mục được chọn để bỏ phiếu công khai. Bài hát chiến thắng, "This Is My Now", được thực hiện bởi cả hai người vào chung kết trong đêm chung kết và được phát hành bởi Sparks vào ngày 24 tháng 5 năm 2007 [93]

Phần 7 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ bảy được công chiếu vào ngày 15 tháng 1 năm 2008, cho buổi ra mắt kéo dài hai ngày. Các phương tiện truyền thông tập trung vào tình trạng chuyên nghiệp của các thí sinh mùa thứ bảy, được gọi là 'Ringers', [94] nhiều người trong số họ, bao gồm Kristy Lee Cook, Brooke White, Michael Johns, và đặc biệt là Carly Smithson, đã có hợp đồng ghi âm trước. [95] Thí sinh David Hernandez cũng thu hút một số sự chú ý do việc làm trong quá khứ của anh ta là một vũ nữ thoát y. [96]

Đối với trận chung kết, American Idol đã ra mắt một bộ và sân khấu mới hiện đại vào ngày 11 tháng 3 năm 2008, cùng với một cái nhìn trên không trên không. Buổi biểu diễn "Billie Jean" của David Cook vào đêm đầu được các giám khảo ca ngợi, nhưng đã gây tranh cãi khi họ rõ ràng nhầm sự sắp xếp của Chris Cornell là của David Cook mặc dù màn trình diễn được giới thiệu là phiên bản của Cornell. Bản thân Cornell nói rằng anh ấy đã 'tâng bốc' và ca ngợi màn trình diễn của David Cook. [97] David Cook đã được đưa đến bệnh viện sau buổi biểu diễn hiệu suất cao nhất do tim đập nhanh và huyết áp cao. [98]

Buổi biểu diễn "Tưởng tượng" của David Archuleta được nhiều người coi là một trong những người giỏi nhất mùa giải. Jennifer Lopez, người được đưa vào làm thẩm phán trong mùa thứ mười, gọi đó là một đoạn bài hát tuyệt đẹp mà cô sẽ không bao giờ quên. [99] Buổi biểu diễn bán kết "Hallelujah" của Jason Castro cũng nhận được sự chú ý đáng kể và nó đã đẩy phiên bản bài hát của Jeff Buckley lên đỉnh bảng xếp hạng bài hát kỹ thuật số Billboard. [100] Đây là mùa đầu tiên trong đó các bản thu âm của các thí sinh được phát hành vào iTunes sau khi biểu diễn của họ và mặc dù thông tin bán hàng không được công bố để không làm ảnh hưởng đến cuộc thi, thông tin bị rò rỉ chỉ ra rằng các bài hát của các thí sinh thường xuyên đạt đến bảng xếp hạng bán hàng iTunes. [[[[ 101]

Idol trả lại vào ngày 9 tháng 4 năm 2008 và đã huy động được 64 đô la & nbsp; triệu cho từ thiện. [92]

Những người vào chung kết là Cook và Archuleta. David Cook đã được công bố người chiến thắng vào ngày 21 tháng 5 năm 2008, rocker đầu tiên giành chiến thắng trong chương trình. Cả Cook và Archuleta đã có một số thành công khi các nghệ sĩ thu âm với cả hai bán hơn một triệu album ở Hoa Kỳ [88]

Cuộc thi nhạc sĩ American Idol cũng được tổ chức trong mùa giải này. Từ mười trong số các bài nộp phổ biến nhất, mỗi trong số hai thí sinh cuối cùng đã chọn một bài hát để biểu diễn, mặc dù cả hai lựa chọn của họ đều không được sử dụng làm "bài hát đăng quang". Bài hát chiến thắng, "The Time of My Life", được David Cook ghi lại và phát hành vào ngày 22 tháng 5 năm 2008.

Phần 8 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ tám được công chiếu vào ngày 13 tháng 1 năm 2009. Mike Darnell, chủ tịch lập trình thay thế cho Fox, tuyên bố rằng mùa này sẽ tập trung nhiều hơn vào cuộc sống cá nhân của các thí sinh. [102]

Trong thay đổi lớn đầu tiên đối với hội đồng xét xử, một thẩm phán thứ tư, Kara Dioguardi, đã được giới thiệu. Đây cũng là mùa đầu tiên mà không có nhà sản xuất điều hành Nigel Lythgoe, người đã rời đi để tập trung vào các phiên bản quốc tế của chương trình của anh ấy để bạn nghĩ rằng bạn có thể nhảy. [103] Vòng Hollywood đã được chuyển đến Nhà hát Kodak năm 2009 và cũng được kéo dài đến hai tuần. Idol trả lại đã bị hủy cho mùa này do suy thoái kinh tế toàn cầu vào thời điểm đó.

Có 13 người vào chung kết mùa này, nhưng hai người đã bị loại trong kết quả đầu tiên của trận chung kết. Một tính năng mới được giới thiệu là "Save 'Save" và Matt Giraud đã được các thẩm phán cứu thoát khỏi Top bảy khi anh ta nhận được ít phiếu bầu nhất. Tuần tiếp theo, Lil Rounds và Anoop Desai đã bị loại.

Hai người vào chung kết là Kris Allen và Adam Lambert, cả hai trước đây đã hạ cánh ở ba người dưới cùng ở top năm. Allen đã giành chiến thắng trong cuộc thi trong kết quả bỏ phiếu gây tranh cãi nhất kể từ mùa thứ hai. Nó đã được tuyên bố, [104] và sau đó sau đó rút lại, [105] rằng 38 & nbsp; triệu trong số 100 & nbsp; triệu phiếu bầu trong đêm đến từ nhà nước của Allen Tăng cường sức mạnh khi xem các bên ở Arkansas. [106]

Cả Allen và Lambert đã phát hành bài hát đăng quang, "Không có ranh giới" được Dioguardi đồng sáng tác. Đây là mùa đầu tiên mà người chiến thắng không đạt được trạng thái album vàng. [107]

Phần 9 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ chín được công chiếu vào ngày 12 tháng 1 năm 2010. Biến động tại hội đồng đánh giá tiếp tục. Ellen DeGeneres đã tham gia với tư cách là một thẩm phán để thay thế Paula Abdul vào đầu Tuần lễ Hollywood.

Một trong những người thử giọng nổi bật nhất trong mùa này là Tướng Larry Platt, người có màn trình diễn "Quần trên mặt đất" đã trở thành một bài hát hit virus. [108]

Crystal Bowersox, người mắc bệnh tiểu đường loại I, đã bị bệnh do bệnh ketoacidosis tiểu đường vào buổi sáng của buổi biểu diễn của các cô gái trong top 20 tuần và phải nhập viện. [109] Lịch trình được sắp xếp lại để các chàng trai biểu diễn đầu tiên và thay vào đó cô có thể thực hiện vào tối hôm sau; Sau đó, cô tiết lộ rằng Ken Warwick, nhà sản xuất chương trình, muốn loại bỏ cô nhưng cô cầu xin được phép ở lại chương trình. [109]

Michael Lynche là người bỏ phiếu thấp nhất ở top chín và được trao cho các thẩm phán. Tuần tiếp theo Katie Stevens và Andrew Garcia đã bị loại. Tuần đó, Adam Lambert được mời trở lại làm cố vấn, phèn thần tượng đầu tiên làm như vậy. Idol trả lại trong mùa này vào ngày 21 tháng 4 năm 2010 và huy động được 45 triệu đô la. [92]

Một cống phẩm đặc biệt cho Simon Cowell đã được trình bày trong đêm chung kết cho mùa cuối cùng của anh ấy với chương trình. Nhiều nhân vật từ quá khứ của chương trình, bao gồm Paula Abdul, đã xuất hiện.

Hai thí sinh cuối cùng là Lee Dewyze và Bowersox. Dewyze được tuyên bố là người chiến thắng trong đêm chung kết ngày 26 tháng 5. Không có bài hát mới nào được sử dụng làm bài hát đăng quang năm nay; Thay vào đó, hai người vào chung kết mỗi người phát hành một bài hát cover - Dewyze đã chọn "Ngày đẹp" của U2, và Bowersox đã chọn "Up to the Mountain" của Patty Griffin. Đây là mùa đầu tiên mà cả người vào chung kết đều không đạt được doanh số album đáng kể. [110]

Phần 10 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ mười được công chiếu vào ngày 19 tháng 1 năm 2011. Nhiều thay đổi đã được giới thiệu trong mùa này, từ định dạng đến nhân sự của chương trình. Jennifer Lopez và Steven Tyler đã tham gia Randy Jackson với tư cách là giám khảo sau sự ra đi của Simon Cowell (người đã rời khỏi phiên bản Mỹ của X Factor), Kara Dioguardi (có hợp đồng không được gia hạn) và Ellen DeGeneres, [27] trong khi Nigel Lythgoe trở lại Là nhà sản xuất điều hành. Jimmy Iovine, Chủ tịch của Tập đoàn Interscope Geffen A & M, đối tác mới của American Idol, đóng vai trò là người cố vấn nội bộ thay cho các cố vấn khách hàng tuần, [27] mặc dù trong các tập sau các cố vấn khách mời đặc biệt như Beyoncé, Will.I .am và Lady Gaga được đưa vào.

Mùa thứ mười là lần đầu tiên bao gồm các buổi thử giọng trực tuyến, nơi các thí sinh có thể gửi buổi thử giọng video 40 giây thông qua MySpace. [111] Karen Rodriguez là một trong những người thử giọng như vậy và đến vòng cuối cùng.

Một trong những thí sinh nổi bật hơn trong năm nay là Chris Medina, người có câu chuyện về việc chăm sóc vị hôn thê bị tổn thương não của mình đã nhận được bảo hiểm rộng rãi. [112] Medina đã bị cắt trong top 40 vòng. Casey Abrams, người bị viêm loét đại tràng, đã phải nhập viện hai lần và bỏ lỡ chương trình kết quả Top 13. Các thẩm phán đã sử dụng một tiết kiệm cho Abrams trong top 11, và kết quả là đây là mùa đầu tiên mà 11 người vào chung kết đã đi lưu diễn thay vì 10. Trong tuần sau, Naima Adedapo và Thia Megia đều bị loại.

Pia Toscano, một trong những mục yêu thích được cho là để tiến xa trong mùa giải, đã bị loại bỏ bất ngờ vào ngày 7 tháng 4 năm 2011, kết thúc ở vị trí thứ chín. Sự loại bỏ của cô đã thu hút những lời chỉ trích từ một số thí sinh của Idol, cũng như diễn viên Tom Hanks. [113] Sau thần tượng, Jennifer Lopez đã giúp hướng dẫn sự nghiệp của mình. [114]

Hai người vào chung kết năm 2011 là Lauren Alaina và Scotty McCreery, cả hai ca sĩ nhạc đồng quê tuổi teen. McCreery đã giành chiến thắng trong cuộc thi vào ngày 25 tháng 5, là người chiến thắng nam trẻ nhất và là người đàn ông thứ tư liên tiếp để giành được American Idol. McCreery đã phát hành đĩa đơn đầu tiên của mình, "I Love You This Big", khi bài hát đăng quang của anh ấy, và Alaina đã phát hành "Like My Mother Do Do". Album đầu tay của McCreery, Clear As Day, đã trở thành album đầu tay đầu tiên của một người chiến thắng Idol để đạt vị trí số 1 trên Billboard 200 của Hoa Kỳ kể từ Souldard của Ruben Studdard năm 2003, và anh trở thành nghệ sĩ nam trẻ nhất đạt vị trí số 1 trên Billboard 200 . [115]

Phần 11 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ mười một được công chiếu vào ngày 18 tháng 1 năm 2012. Một người vào chung kết nữa sẽ lọt vào top 24 khiến nó trở thành top 25, sau đó được tiết lộ là Jermaine Jones. Tuy nhiên, vào ngày 14 tháng 3, Jones đã bị loại ở vị trí thứ 12 để che giấu các vụ bắt giữ và lệnh bắt giữ xuất sắc. Jones phủ nhận lời buộc tội rằng anh ta che giấu các vụ bắt giữ của mình. [116]

Chung kết Phillip Phillips bị đau thận và được đưa đến bệnh viện trước 13 kết quả hàng đầu, và sau đó nhận được thủ tục y tế để giảm bớt sự tắc nghẽn do đá thận. [117] Anh ta được báo cáo là có tám ca phẫu thuật trong suốt quá trình chạy Idol, và đã cân nhắc việc bỏ chương trình do cơn đau. [118] Anh ấy đã trải qua phẫu thuật để loại bỏ những viên đá và tái tạo lại thận của mình ngay sau khi mùa giải kết thúc. [119]

Jessica Sanchez đã nhận được ít phiếu bầu nhất trong 7 tuần và các thẩm phán quyết định sử dụng tùy chọn "Tiết kiệm" của họ cho cô ấy, khiến cô ấy trở thành nữ người nhận tiền cứu đầu tiên. Tuần sau, không giống như các mùa trước, Colton Dixon là thí sinh duy nhất được gửi về nhà. Sanchez sau đó đã thực hiện hai trận chung kết, mùa đầu tiên, nơi một người nhận Save lọt vào đêm chung kết.

Phillips trở thành người chiến thắng, đánh bại Sanchez. Trong đêm chung kết, người vào chung kết mùa thứ năm, Ace Young đã đề xuất hôn nhân với á quân mùa thứ ba Diana DeGarmo trên sân khấu-mà cô đã chấp nhận. [120]

Phillips phát hành "Home" như bài hát đăng quang của anh ấy, trong khi Sanchez phát hành "Change không có gì". "Nhà" của Phillips đã trở thành bài hát bán chạy nhất của tất cả các bài hát đăng quang, với hơn 5 triệu bản được bán. [121] [122]

Phần 12 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ mười hai được công chiếu vào ngày 16 tháng 1 năm 2013. Thẩm phán Jennifer Lopez và Steven Tyler rời khỏi chương trình sau hai mùa. Hội đồng xét xử mùa này bao gồm Randy Jackson, cùng với Mariah Carey, Keith Urban và Nicki Minaj. Đây là mùa đầu tiên kể từ mùa thứ chín có bốn thẩm phán trong hội thảo. Buzz trước mùa giải và các tập đầu của chương trình đã bị chi phối bởi mối thù giữa các giám khảo Minaj và Carey sau khi một video về tranh chấp của họ đã bị rò rỉ cho TMZ. [123]

10 thí sinh hàng đầu bắt đầu với năm nam và năm nữ, tuy nhiên, nam giới đã bị loại liên tiếp trong năm tuần đầu tiên, với Lazaro Arbos là người đàn ông cuối cùng bị loại. Lần đầu tiên trong lịch sử của chương trình, 5 thí sinh hàng đầu đều là nữ. Đây cũng là lần đầu tiên "Save" của các thẩm phán không được sử dụng, bốn thí sinh hàng đầu do đó đã được trao thêm một tuần để thực hiện lại với số phiếu của họ được thực hiện mà không bị loại trong tuần đầu tiên.

Candice Glover, 23 tuổi, đã giành chiến thắng trong mùa giải với Kree Harrison chiếm vị trí á quân. Glover là người phụ nữ đầu tiên giành được Idol American Idol kể từ Jordin Sparks. Glover đã phát hành "I Am Beautiful" như một đĩa đơn trong khi Harrison phát hành "All Creed Out" ngay sau buổi biểu diễn. Glover đã bán kém với album đầu tay của cô ấy, và đây cũng là mùa đầu tiên mà á quân không được ký bởi một nhãn hiệu âm nhạc. [124]

Đến cuối mùa giải, Randy Jackson, người còn lại cuối cùng của các thẩm phán ban đầu, sẽ không còn phục vụ như một thẩm phán để theo đuổi các dự án kinh doanh khác. [31] Cả hai giám khảo Mariah Carey và Nicki Minaj cũng quyết định rời đi sau một mùa để tập trung vào sự nghiệp âm nhạc của họ. [30]

Phần 13 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ mười ba được công chiếu vào ngày 15 tháng 1 năm 2014. Randy Jackson và Keith Urban trở lại, mặc dù Jackson chuyển từ hội đồng xét xử sang vai trò của In-Mentor. Mariah Carey và Nicki Minaj rời khỏi bảng điều khiển sau một mùa. Cựu thẩm phán Jennifer Lopez và cựu cố vấn Harry Connick, Jr. đã tham gia Urban trong hội thảo. Ngoài ra, Nigel Lythgoe và Ken Warwick đã được thay thế làm nhà sản xuất điều hành theo Per Blankens, Jesse Ignjatovic và Evan Pragger. Bill Deronde đã thay thế Warwick làm đạo diễn của các tập phim thử giọng, trong khi Louis J. Horvitz thay thế Gregg Gelfand làm đạo diễn của chương trình. [125]

Đây là mùa đầu tiên mà các thí sinh được phép biểu diễn trong các bài hát cuối cùng mà họ tự viết. Trong top 8, Sam Woolf đã nhận được ít phiếu bầu nhất, nhưng anh ta đã được các thẩm phán cứu thoát khỏi sự loại bỏ. Tập thứ 500 của loạt phim là Đêm biểu diễn Top 3. [126]

Caleb Johnson được vinh danh là người chiến thắng trong mùa giải, với Jena Irene là Á hậu. [127] Johnson đã phát hành "Miễn là bạn yêu tôi" như đĩa đơn đăng quang của anh ấy trong khi Irene phát hành "Chúng tôi là một". [128]

Phần 14 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Mùa thứ mười bốn được công chiếu vào ngày 7 tháng 1 năm 2015. Jennifer Lopez, Keith Urban và Harry Connick, Jr. trở lại cho mùa thứ tư, thứ ba và thứ hai tương ứng của họ với tư cách là giám khảo. Á quân mùa thứ tám Adam Lambert điền vào đô thị trong buổi thử giọng thành phố New York. Randy Jackson đã không trở lại làm cố vấn nội bộ cho mùa này. [129] Scott Borchetta thay thế Jackson làm cố vấn.

Những thay đổi trong mùa này bao gồm chỉ phát sóng một tập một tuần trong mười. [130] Coca-Cola đã kết thúc sự tài trợ lâu năm của họ cho chương trình [131] và Ford Motor Company duy trì vai trò giảm. Người chiến thắng của mùa giải cũng nhận được một hợp đồng ghi âm với hồ sơ máy lớn.

Nick Fradiani đã giành chiến thắng trong mùa giải, đánh bại Clark Beckham. Fradiani trở thành người chiến thắng đầu tiên từ khu vực Đông Bắc. Fradiani đã phát hành "Cuộc sống đẹp" như đĩa đơn đăng quang của anh ấy trong khi Beckham phát hành "Nhà vô địch". Jax, người vào chung kết vị trí thứ ba, cũng đã phát hành một duy nhất có tên là "Forcefield".

Phần 15 [Chỉnh sửa][edit]

Fox tuyên bố vào ngày 11 tháng 5 năm 2015 rằng mùa thứ mười lăm sẽ là mùa cuối cùng của American Idol; Như vậy, mùa giải dự kiến ​​sẽ tập trung bổ sung vào các cựu sinh viên của chương trình. Ryan Seacrest trở lại với tư cách là người dẫn chương trình, với Harry Connick Jr., Keith Urban và Jennifer Lopez đều trở lại với tư cách là thẩm phán. [16] Mùa thứ mười lăm được công chiếu vào ngày 6 tháng 1 năm 2016. Mùa giải đã được rút ngắn bốn tuần so với các năm trước. [132] Trong tập cuối, Tổng thống Barack Obama đã ca ngợi hàng triệu thanh niên đã bỏ phiếu cho các thí sinh và đưa ra rằng họ bỏ phiếu trong cuộc bầu cử sắp tới. Mùa chia tay kết thúc vào ngày 7 tháng 4 năm 2016. Seacrest đã ký kết bằng cách nói: "Và một lần nữa, điều này thật khó khăn, chúng tôi nói với bạn từ Hollywood, Goodnight America", và sau đó anh ấy nói thêm, " ]

Trent Harmon đã giành chiến thắng trong mùa giải trước Á hậu La'porsha Renae. Harmon đã phát hành "Falling" do Keith Urban đồng sáng tác làm bài hát đăng quang của mình. [134] "Battles" của Renae, người hoàn thành vị trí thứ ba "Strike A Match" của Dalton Rapattoni và người hoàn thành vị trí thứ tư của Mackenzie Bourg "Hoa hồng" cũng được phát hành dưới dạng đĩa đơn. [135] [136]

2018 hiện tại: ABC Revival [Chỉnh sửa][edit]

Đầu năm 2017, Variety đã báo cáo rằng Fremantle Media đang đàm phán để hồi sinh chương trình cho NBC hoặc cho mạng gốc của nó, Fox. [137] Một cuộc tranh chấp giữa Fremantle và Core Media Group đã trật bánh các kế hoạch này. [138] Vào tháng 5 năm 2017, ABC đã trả giá để hồi sinh chương trình. [139] ABC đã có được các quyền cho bộ truyện và American Idol trở lại cho mùa truyền hình 20171818. [140] [141]

Phần 16 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Katy Perry, [35] Luke Bryan [36] và Lionel Richie [37] là ba thẩm phán và Ryan Seacrest trở lại làm chủ nhà. [142] Mùa thứ mười sáu được công chiếu vào ngày 11 tháng 3 năm 2018. [19] Mùa giải một lần nữa được rút ngắn so với mùa trước xuống còn mười hai tuần, với nhiều lần loại bỏ trong các vòng cuối cùng. Không giống như các mùa trước, nơi chỉ có hai người vào chung kết trong tập cuối, ba người vào chung kết biểu diễn trong đêm chung kết. Vào ngày 21 tháng 5 năm 2018, mùa giải kết thúc với Maddie Poppe đã đăng quang người chiến thắng, đánh bại Caleb Lee Hutchinson với tư cách là Á hậu và Gabby Barrett ở vị trí thứ ba. Bài hát chiến thắng của cô là "Đi, đi, biến mất". Caleb Lee Hutchinson đã phát hành "Johnny Cash Heart" như một đĩa đơn, trong khi bài hát của Gabby Barrett là "Rivers Deep". [143]

Phần 17 [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

ABC đã gia hạn loạt phim hồi sinh cho một mùa khác. Bryan, Perry và Richie trở lại với tư cách là giám khảo, trong khi Seacrest trở lại làm chủ nhà. [144] Mùa thứ mười bảy được công chiếu vào ngày 3 tháng 3 năm 2019. Đối với đêm chung kết, chương trình không còn có các chương trình hiệu suất và kết quả riêng biệt. Vào ngày 19 tháng 5 năm 2019, mùa giải kết thúc với ba người vào chung kết, với Madison Vandenburg đã bị loại ở vị trí thứ ba sau khi biểu diễn hai bài hát, và hai bài cuối cùng biểu diễn bài hát cuối cùng của họ. Lần đầu tiên, không có màn trình diễn riêng biệt và trận chung kết lớn trong mùa này. Laine Hardy đã đăng quang người chiến thắng và á quân Alejandro Aranda. Hardy đã phát hành một đĩa đơn, "Flame", ngay sau chiến thắng, nhưng Aranda thì không. [145] [146] Tuy nhiên, Aranda sau đó đã phát hành một bài hát mà anh ấy đã biểu diễn trong đêm chung kết, "Tonight", dưới cái tên ScaryPoolParty vào ngày 28 tháng 6 năm 2019. [147]

Phần 18 [Chỉnh sửa][edit]

Vào ngày 13 tháng 5 năm 2019, loạt phim đã được gia hạn cho mùa thứ mười tám và được công chiếu vào ngày 16 tháng 2 năm 2020. [148] [149] Seacrest trở lại với tư cách là chủ nhà. [150] Lần đầu tiên, do đại dịch Covid-19 đang diễn ra, từ top 20 đến đêm chung kết, các thí sinh đã biểu diễn tại nhà riêng của họ, trong khi Ryan Seacrest tổ chức chương trình từ xa tại nhà của anh ta ở Los Angeles với các thẩm phán của họ trong Những ngôi nhà tương ứng. [57] [151] Mùa giải cũng bị cắt ngắn, với top 5 biểu diễn trong đêm chung kết. Mỗi người vào chung kết cũng chỉ biểu diễn hai bài hát cho đêm chung kết. [152] Just Sam đã đăng quang người chiến thắng, với Arthur Gunn hoàn thành với tư cách là á quân. [153] "Rise Up", bài hát Just Sam biểu diễn cho buổi thử giọng của cô và được lặp lại trong đêm chung kết, được phát hành dưới dạng bài hát đầu tay của cô. [154] [155]

Phần 19 [Chỉnh sửa][edit]

Vào ngày 15 tháng 5 năm 2020, ABC đã gia hạn loạt phim cho mùa thứ mười chín. [156] Vào tháng 8, đã thông báo rằng Seacrest sẽ trở lại với tư cách là người dẫn chương trình và Bryan, Perry và Richie một lần nữa sẽ trở thành thẩm phán. [157] Cuối tháng 10, có thông báo rằng Bobby Bones sẽ trở lại làm cố vấn. Vào ngày 10 tháng 11, họ đã công bố mùa giải sẽ ra mắt vào ngày 14 tháng 2 năm 2021. [158] Chayce Beckham đã đăng quang người chiến thắng, trong khi Willie Spence kết thúc với tư cách là á quân. "23", bài hát Chayce Beckham đã viết và biểu diễn cho Top 4, được phát hành dưới dạng bài hát đầu tay của anh ấy. [20]

Phần 20 [Chỉnh sửa][edit]

Vào ngày 13 tháng 5 năm 2021, ABC đã gia hạn loạt phim cho mùa thứ hai mươi. [159] Vào tháng 8, đã thông báo rằng Seacrest sẽ trở lại với tư cách là người dẫn chương trình và Bryan, Perry và Richie một lần nữa sẽ trở thành thẩm phán. [160] Vào ngày 2 tháng 12, họ đã công bố mùa giải sẽ ra mắt vào ngày 27 tháng 2 năm 2022. [161] Vào ngày 31 tháng 12, có thông báo rằng Bones sẽ không trở lại với tư cách là người cố vấn. [162] Noah Thompson đã đăng quang người chiến thắng, với Huntergirl hoàn thành với tư cách là á quân. "Một ngày tối nay", bài hát Noah Thompson biểu diễn cho trận chung kết lớn, được phát hành dưới dạng bài hát đầu tay của anh.

Phần 21 [Chỉnh sửa][edit]

Vào ngày 13 tháng 5 năm 2022, ABC đã gia hạn loạt phim cho mùa thứ hai mươi mốt. [163] Vào tháng 7, có thông báo rằng Seacrest sẽ trở lại với tư cách là người dẫn chương trình và Bryan, Perry và Richie một lần nữa sẽ trở thành thẩm phán.

Reception[edit][edit]

Xếp hạng truyền hình Hoa Kỳ [Chỉnh sửa][edit]

Bảng xếp hạng theo mùa (dựa trên tổng số người xem trung bình trên mỗi tập) của American Idol. Nó giữ sự khác biệt của việc có chuỗi chiến thắng dài nhất trong xếp hạng truyền hình thường niên của Nielsen; Nó trở thành được đánh giá cao nhất trong tất cả các chương trình truyền hình ở Hoa Kỳ nói chung trong bảy năm chưa từng có liên tiếp, [164] hoặc tám năm liên tiếp (và tổng cộng) khi hiệu suất hoặc kết quả của nó được xếp hạng tổng thể. [5]

Mỗi mùa truyền hình mạng của Hoa Kỳ bắt đầu vào cuối tháng 9 và kết thúc vào cuối tháng 5, trùng với việc hoàn thành tháng 5 quét.
MạngMùaRa mắtĐã kết thúcMùa truyền hìnhTimeslot (ET)Người xem mùa
viewers
Mùa giải
ranking
NgàyNgười xem (tính bằng triệu)
(in millions)
NgàyNgười xem (tính bằng triệu)
(in millions)
cáo1 [165] [166] [167]Ngày 11 tháng 6 năm 20029.85 Buổi biểu diễn cuối cùng: ngày 3 tháng 9 năm 200218.69 2001Thứ ba 9: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)
(performance)
12.22 N/a
Mùa cuối cùng: ngày 4 tháng 9 năm 200223.02 Thứ Tư 9:30 tối (kết quả)
(results)
11.62 N/a
Mùa cuối cùng: ngày 4 tháng 9 năm 2002Thứ Tư 9:30 tối (kết quả)26.50 2 [165] [166] [168]25.67 Ngày 21 tháng 1 năm 2003Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2003
(performance)
20024
Thứ ba 8: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)38.06 21,03 [169]
(results)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 20037
Thứ tư 8: 30 & nbsp; PM (kết quả)19.63 [169]28.96 3 [165] [166] [170]25.13 Ngày 19 tháng 1 năm 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2003
(performance)
20021
Thứ ba 8: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)28.84 21,03 [169]
(results)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 20033
Thứ tư 8: 30 & nbsp; PM (kết quả)19.63 [169]33.58 3 [165] [166] [170]28.05 Ngày 19 tháng 1 năm 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2003
(performance)
20021
Thứ ba 8: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)30.27 21,03 [169]
(results)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 20033
Thứ tư 8: 30 & nbsp; PM (kết quả)19.63 [169]35.53 3 [165] [166] [170]31.78 Ngày 19 tháng 1 năm 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2003
(performance)
20021
Thứ ba 8: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)36.38 21,03 [169]
(results)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 20032
Thứ tư 8: 30 & nbsp; PM (kết quả)19.63 [169]37.44 3 [165] [166] [170]25.33 Ngày 19 tháng 1 năm 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2003
(performance)
20022
Thứ ba 8: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)30.76 21,03 [169]
(results)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 20031
Thứ tư 8: 30 & nbsp; PM (kết quả)19.63 [169]33.48 3 [165] [166] [170]27.06 Ngày 19 tháng 1 năm 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2003
(performance)
20021
Thứ ba 8: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)31.66 21,03 [169]
(results)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 20032
Thứ tư 8: 30 & nbsp; PM (kết quả)19.63 [169]30.45 3 [165] [166] [170]23.82 Ngày 19 tháng 1 năm 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2003
(performance)
20022
Thứ ba 8: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)28.84 21,03 [169]
(results)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 20031
Thứ tư 8: 30 & nbsp; PM (kết quả)19.63 [169]29.95 3 [165] [166] [170]20.07 Ngày 19 tháng 1 năm 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2003
(performance)
20021
Thứ ba 8: 00 & NBSP; PM (Hiệu suất)24.22 21,03 [169]
(results)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 20032
Thứ tư 8: 30 & nbsp; PM (kết quả)19.63 [169]26.23 3 [165] [166] [170]20.57 Ngày 19 tháng 1 năm 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 25 tháng 5 năm 2004
(performance)
20031
25,73 [171]29.29 Mùa cuối cùng: 26 tháng 5 năm 2004
(results)
24.31 [171]2
4 [165] [166] [172]Ngày 18 tháng 1 năm 200521.93 Buổi biểu diễn cuối cùng: 24 tháng 5 năm 200514.85 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 25 tháng 5 năm 2004
(performance)
20032
25,73 [171]21.49 Mùa cuối cùng: 26 tháng 5 năm 2004
(results)
24.31 [171]4
4 [165] [166] [172]Ngày 18 tháng 1 năm 200517.93 Buổi biểu diễn cuối cùng: 24 tháng 5 năm 200512.11 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 25 tháng 5 năm 2004
(performance)
20037
25,73 [171]14.31 Mùa cuối cùng: 26 tháng 5 năm 2004
(results)
24.31 [171]9
4 [165] [166] [172]Ngày 18 tháng 1 năm 200515.19 Buổi biểu diễn cuối cùng: 24 tháng 5 năm 20056.76 2004Buổi biểu diễn cuối cùng: 25 tháng 5 năm 2004
(performance)
200317
25,73 [171]10.53 Mùa cuối cùng: 26 tháng 5 năm 2004
(results)
24.31 [171]22
4 [165] [166] [172]Ngày 18 tháng 1 năm 200511.20 Buổi biểu diễn cuối cùng: 24 tháng 5 năm 20055.55 200427.32 [173]
Mùa cuối cùng: 25 tháng 5 năm 200541
Thứ tư 8: 00 & nbsp; PM (kết quả)8.03 26,07 [173]
(until March 12)
5 [165] [166] [174]28
Ngày 17 tháng 1 năm 2006Buổi biểu diễn cuối cùng: 23 tháng 5 năm 200610.96 2005 Từ069.70 31,17 [175]Mùa cuối cùng: 24 tháng 5 năm 2006
(until February 24)
30.16 [175]19
6 [165] [166] [176]13.30 Ngày 16 tháng 1 năm 2007Buổi biểu diễn cuối cùng: Ngày 22 tháng 5 năm 200723
2006 Từ0730.11 [177]Mùa cuối cùng: 23 tháng 5 năm 200710.48 30,58 [177]7.47 7 [165] [178] [179]Ngày 15 tháng 1 năm 2008
Buổi biểu diễn cuối cùng: 20 tháng 5 năm 200831
2007 2007088.63 28,80 [180]
(until April 23)
Mùa cuối cùng: 21 tháng 5 năm 200832
27.81 [180]8 [165] [181] [182]8.65 Ngày 13 tháng 1 năm 20098.74 Buổi biểu diễn cuối cùng: Ngày 19 tháng 5 năm 2009200826,25 [183]32
Mùa cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2009
(until April 22)
26,77 [183]42
9 [165] [184] [185]Ngày 12 tháng 1 năm 20108.07 Buổi biểu diễn cuối cùng: 25 tháng 5 năm 20107.28 20091010200826,25 [183]32
Mùa cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2009
(until March 23)
26,77 [183]30
9 [165] [184] [185]Ngày 12 tháng 1 năm 20106.95 Buổi biểu diễn cuối cùng: 25 tháng 5 năm 20106.50 20091010200826,25 [183]25
Mùa cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2009
(until April 19)
26,77 [183]39
9 [165] [184] [185]Ngày 12 tháng 1 năm 20106.30 Buổi biểu diễn cuối cùng: 25 tháng 5 năm 20106.49 20091010200826,25 [183]25
Mùa cuối cùng: 20 tháng 5 năm 2009
(until May 2)
26,77 [183]28

9 [165] [184] [185]

The growth continued into the next season, starting with a season premiere of 26.5 million.[165] The season attracted an average of 21.7 million viewers, and was placed second overall amongst the 18–49 age group.[229] The finale night when Ruben Studdard won over Clay Aiken was also the highest-rated ever American Idol episode at 38.1 million for the final hour.[230] By the third season, the show had become the top show in the 18–49 demographic[230] a position it has held for all subsequent years up to and including the tenth season, and its competition stages ranked first in the nationwide overall ratings. By the fourth season, American Idol had become the most-watched series amongst all viewers on American TV for the first time, with an average viewership of 26.8 million.[231] The show reached its peak in the fifth season with numbers averaging 30.6 million per episode, and this season remains the highest-rated of the series.[231]

The sixth season premiered with the series' highest-rated debut episode and a few of its succeeding episodes rank among the most-watched episodes of American Idol. During this time, many television executives begun to regard the show as a programming force unlike any seen before,[3] as its consistent dominance of up to two hours two or three nights a week exceeded the 30- or 60-minute reach of previous hits such as NBC's The Cosby Show. The show was dubbed "the Death Star",[89] and competing networks often rearranged their schedules in order to minimize losses.[3] However, the sixth season also showed a steady decline in viewership over the course of the season. The season finale saw a drop in ratings of 16% from the previous year. The sixth season was the first season wherein the average results show rated higher than the competition stages (unlike in the previous seasons), and became the second-highest-rated of the series after the preceding season.[230]

The loss of viewers continued into the seventh season. The premiere was down 11% among total viewers,[165] and the results show in which Kristy Lee Cook was eliminated delivered its lowest-rated Wednesday show among the 18–34 demo since the first season in 2002.[232] However, the ratings rebounded for the seventh-season finale with the excitement over the battle of the Davids, and improved over the sixth season as the series' third most watched finale. The strong finish of season seven also helped Fox become the most watched TV network in the country for the first time since its inception, a first ever in American television history for a non-Big Three major broadcast network.[233] Overall ratings for the season were down 10% from the sixth season,[234] which is in line with the fall in viewership across all networks due in part to the 2007–2008 Writers Guild of America strike.[235]

The declining trend however continued into the eighth season, as total viewers numbers fell by 5–10% for early episodes compared to the seventh season,[236] and by 9% for the finale.[166] In the ninth season, Idol's six-year extended streak of perfection in the ratings was broken, when NBC's coverage of the 2010 Winter Olympics on February 17 beat Idol in the same time slot with 30.1 million viewers over Idol's 18.4 million.[237] Nevertheless, American Idol overall finished its ninth season as the most watched TV series for the sixth year running, breaking the previous record of five consecutive seasons achieved by CBS' All in the Family and NBC's The Cosby Show.[238]

In the tenth season, the total viewer numbers for the first week of shows fell 12–13%, and by up to 23% in the 18–49 demo compared to the ninth season.[187] Later episodes, however, retained viewers better, and the season ended on a high with a significant increase in viewership for the finale – up 12% for the adults 18–49 demographic and a 21% increase in total viewers from the ninth-season finale.[239] While the overall viewer number has increased this season, its viewer demographics have continued to age year on year – the median age this season was 47.2 compared to a median age of 32.1 in its first season.[240] The demographics also became "whiter" over time and less diverse.[241] Nevertheless, in the 2010–11 television season, Fox maintained its lead on over other networks with its seventh consecutive season of victory overall in the 18–49 demographic ratings in the United States.

The eleventh season, however, suffered a steep drop in ratings, a drop attributed by some to the arrival of new shows such as The Voice and The X Factor.[242] The ratings for the first two episodes of the eleventh season fell 16–21% in overall viewer numbers and 24–27% in the 18/49 demo,[191] while the season finale fell 27% in total viewer number and 30% in the 18–49 demo.[192] The average viewership for the season fell below 20 million viewers the first time since 2003, a drop of 23% in total viewers and 30% in the 18/49 demo. For the first time in eight years, American Idol lost the leading position in both the total viewers number and the 18/49 demo, coming in second to NBC Sunday Night Football, although the strengths of Idol in its second year in the Wednesday-Thursday primetime slots helped Fox achieve the longest period of 18–49 demographic victory in the Nielsen ratings, standing at 8 straight years from 2004 to 2012.[193]

Sự mất mát của người xem tiếp tục vào mùa thứ mười hai, trong đó chứng kiến ​​chương trình đạt được một số loạt thấp trong bản demo 18 trận49. [243] Đêm chung kết có ít hơn 7,2 triệu người xem so với mùa trước và chứng kiến ​​mức giảm 44% trong bản demo 18 trận49. [244] Người xem mùa trung bình ở mức 13,3 triệu, giảm 24% so với mùa trước. [245] Mùa thứ mười ba đã phải chịu một sự suy giảm rất lớn trong nhân khẩu học 18 trận49, giảm 28% so với mùa thứ mười hai và American Idol mất vị trí top 10 trong xếp hạng Nielsen vào cuối mùa truyền hình 2013 2013 Kể từ khi tham gia vào bảng xếp hạng vào năm 2003, và không bao giờ lấy lại được vị trí top 10 của mình bởi loạt phim cuối năm 2016. [33]

Sự suy giảm liên tục ảnh hưởng đến những thay đổi hơn nữa trong mùa thứ mười bốn, bao gồm cả việc mất Coca-Cola là nhà tài trợ chính của chương trình và quyết định chỉ phát sóng một, hai giờ chương trình mỗi tuần trong 12 vòng hàng đầu (với kết quả từ tuần trước được tích hợp vào chương trình hiệu suất, thay vì có một kết quả riêng cho thấy). [246] [34] [247] Vào ngày 11 tháng 5 năm 2015, trước đêm chung kết mùa thứ mười bốn, Fox đã thông báo rằng mùa thứ mười lăm của American Idol sẽ là lần cuối cùng của nó. [16] Bất chấp những thay đổi này, xếp hạng của chương trình sẽ giảm mạnh hơn. Trận chung kết mùa thứ mười bốn là trận chung kết được đánh giá thấp nhất từ ​​trước đến nay, với trung bình chỉ 8,03 triệu người xem đang xem trận chung kết. Tuy nhiên, xếp hạng của chương trình đã hồi sinh trong mùa giải cuối cùng và kết thúc hoạt động vào năm 2016 khi chương trình đầu tiên của Fox kết thúc hoạt động mà không rơi khỏi chương trình truyền hình được xem nhiều nhất của Nielsen trong mỗi mùa.

Đối với loạt bài hồi sinh trên ABC, xếp hạng thấp hơn nhưng vẫn ổn định so với các mùa trước trên Fox. Đêm chung kết mùa thứ mười bảy được theo dõi một chút so với lần thứ mười sáu. [248]

Tiếp nhận quan trọng [chỉnh sửa][edit]

Đánh giá sớm được trộn lẫn trong đánh giá của họ. Ken Tucker của Entertainment Weekly coi rằng "là TV, American Idol mang tính giải trí điên rồ; như âm nhạc, đó là sự không quan trọng". [249] Tuy nhiên, những người khác nghĩ rằng "khía cạnh nổi bật nhất của bộ truyện là tài năng chân chính mà nó tiết lộ". [12] Nó cũng được mô tả như là một "âm nhạc tàn bạo", [250] và "a romp trong sự sỉ nhục". [251] Các khía cạnh khác của chương trình đã thu hút những lời chỉ trích. Vị trí sản phẩm trong chương trình nói riêng đã được ghi nhận, [252] và một số nhà phê bình rất gay gắt về những gì họ coi là tính toán thương mại trắng trợn của nó-Karla Peterson của San Diego Union-Tribune đã buộc tội American Idol là "một con quái vật đa phương tiện liên kết" rằng " đã "hấp thụ tội lỗi của văn hóa bị đồi bại của chúng ta và nhổ chúng ra trong một khối ác tính được tái lập". [253] Quyết định gửi người chiến thắng mùa đầu tiên hát Quốc ca tại Đài tưởng niệm Lincoln vào ngày kỷ niệm đầu tiên của các cuộc tấn công ngày 11 tháng 9 năm 2002 cũng được nhiều người đón nhận. Lisa de moraes của Washington Post đã lưu ý rằng "những kẻ khủng bố đã thắng" và, với một bên trong quá trình thương mại và bỏ phiếu của chương trình American Idol Marketing Mandala 'nằm trong tay của hàng triệu cô gái đã khiến American Idol thành công. Họ và một số ít các chuyên viên máy điện thoại, những người đã đồng hồ lên tới 10.000 cuộc gọi mỗi tuần cho thí sinh của họ (nhưng ai, ai, Theo Fox, hoàn toàn không có cách nào làm sai lệch kết quả). "[254]

Một số nhà văn sau này về chương trình là tích cực hơn, Michael Slezak, một lần nữa của Entertainment Weekly, nghĩ rằng "đối với tất cả các bẫy bẫy, tổng hợp, tổng hợp sản phẩm, Idol cung cấp cơ hội một năm một lần cho Trung bình của người Mỹ để chống lại tệ nạn của doanh nghiệp âm nhạc ngày nay. "[255] Ca sĩ Sheryl Crow, người sau này đã làm người cố vấn trong chương trình, tuy nhiên đã cho rằng chương trình" làm suy yếu nghệ thuật theo mọi cách và thúc đẩy chủ nghĩa thương mại ". ​​[ 256] Tuy nhiên, nhà phê bình nhạc pop Ann Powers cho rằng Idol đã "định hình lại cuốn sách của Mỹ", "đã dẫn chúng ta đến một cách mới để xem bản thân trong mối quan hệ với văn hóa phổ biến chính thống" và kết nối "Giấc mơ cổ điển Hollywood với văn hóa đại chúng đa tâm của tương lai . "[257] Những người khác tập trung vào tính cách trong chương trình; Ramin Setoodeh của Newsweek đã buộc tội những lời phê bình độc ác của Thẩm phán Simon Cowell trong chương trình giúp thiết lập trong thế giới rộng lớn hơn là một nền văn hóa có ý nghĩa, rằng "Simon Cowell đã kéo phần còn lại của chúng ta trong bùn với anh ta." John Mayer đã chê bai các thí sinh, cho rằng những người xuất hiện trên Idol không phải là nghệ sĩ thực sự với lòng tự trọng. [259]

Một số trong ngành giải trí đã chỉ trích khía cạnh làm sao của chương trình. Usher, một người cố vấn trong chương trình, làm mất đi sự mất mát của "hình thức nghệ thuật thực sự của âm nhạc", nghĩ rằng cho thấy giống như American Idol khiến nó có vẻ "dễ dàng đến mức mọi người có thể làm điều đó, và điều đó có thể xảy ra qua đêm", và "" Truyền hình là một lời nói dối ". [260] Nhạc sĩ Michael Feinstein, trong khi thừa nhận rằng chương trình đã phát hiện ra những người biểu diễn đầy hứa hẹn, nói rằng American Idol "không thực sự về âm nhạc. Đó là về tất cả các khía cạnh xấu của kinh doanh âm nhạc - sự kiêu ngạo của thương mại, ý nghĩa của 'Tôi biết những gì sẽ Làm cho người này trở thành một ngôi sao; chính các nghệ sĩ không biết. ' "[261] rằng American Idol được coi là một ca khúc nhanh để thành công cho các thí sinh của mình là một nguyên nhân gây phẫn nộ cho một số người trong ngành. LeAnn Rimes, bình luận về Carrie Underwood giành giải nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất trong các giải thưởng âm nhạc đồng quê trên Faith Hill năm 2006, nói rằng "Carrie đã không trả các khoản phí của mình đủ lâu để hoàn toàn xứng đáng với giải thưởng đó". [262] Đó là một chủ đề phổ biến đã được lặp lại bởi nhiều người khác. Elton John, người đã xuất hiện với tư cách là người cố vấn trong chương trình nhưng đã từ chối lời đề nghị là một thẩm phán về American Idol, bình luận về các chương trình tài năng nói chung, nói rằng "đã có một số hành động tốt nhưng cách duy nhất để duy trì sự nghiệp là để trả phí của bạn trong các câu lạc bộ nhỏ ". [263] American Idol đã cách mạng hóa văn hóa nhạc pop Mỹ và quá trình nhạc thần tượng pop và đã tạo cơ hội cho nhiều người bỏ qua bối cảnh câu lạc bộ nhỏ và cho phép khán giả lớn hơn nhiều tham gia và chọn người biểu diễn biểu đồ tiềm năng tiếp theo. [264]

Tuy nhiên, thành công của các cựu sinh viên của chương trình đã dẫn đến một đánh giá tích cực hơn về chương trình, và chương trình được mô tả là "đã được chứng minh là nó có một cách hợp lệ để chọn tài năng và một cách đã được chứng minh để bán hồ sơ". [265] Mặc dù ngành công nghiệp được chia cho thành công của chương trình, tác động của nó được cảm nhận đặc biệt mạnh mẽ ở định dạng âm nhạc quốc gia. [266] Theo một CMT Exec, phản ánh về sự thành công của cựu sinh viên Idol trong thể loại đất nước, "Nếu bạn muốn cố gắng và nổi tiếng nhanh chóng bằng cách đến một buổi thử giọng gọi gia súc trên TV, Idol vẫn là lựa chọn đầu tiên cho bất kỳ ai" và điều đó Âm nhạc đồng quê và thần tượng "GO TO cùng nhau". [267]

American Idol đã được đề cử cho Chương trình Cuộc thi Thực tế Xuất sắc của Emmy trong chín năm nhưng chưa bao giờ thắng. [268] Đạo diễn Bruce Gower đã giành giải thưởng Primetime Emmy cho đạo diễn xuất sắc cho nhiều loạt phim, âm nhạc hoặc hài kịch vào năm 2009, và chương trình đã giành được một nghệ thuật sáng tạo Emmys mỗi năm 2007 và 2008, ba năm 2009 và hai vào năm 2011, cũng như một thống đốc của một thống đốc Giải thưởng năm 2007 cho Idol đưa ra phiên bản trở lại. Nó đã giành được Giải thưởng Lựa chọn Nhân dân, vinh danh văn hóa phổ biến của năm trước được bình chọn bởi công chúng, cho cuộc thi/chương trình thực tế yêu thích vào năm 2005, 2006, 2007, 2010, 2011 và 2012. [269] Nó đã giành được giải thưởng truyền hình lựa chọn đầu tiên của các nhà phê bình vào năm 2011 cho cuộc thi thực tế tốt nhất. [270]

Vào năm 2013, TV Guide đã xếp hạng số 48 trong danh sách 60 chuỗi hay nhất mọi thời đại. [271]

Xu hướng địa lý, dân tộc và giới tính [Chỉnh sửa][edit]

Trong suốt loạt phim, mười hai trong số mười bảy người chiến thắng thần tượng, bao gồm năm người đầu tiên, đến từ miền Nam Hoa Kỳ. [272] Một số lượng lớn những người vào chung kết khác trong loạt phim của loạt phim cũng đã được ca ngợi từ miền Nam nước Mỹ, bao gồm Clay Aiken, Kellie Pickler và Chris Daughtry, [272] đều đến từ Bắc Carolina. Vào năm 2012, một phân tích về 131 thí sinh đã xuất hiện trong trận chung kết của tất cả các mùa của chương trình cho đến thời điểm đó cho thấy 48% có mối liên hệ với miền Nam Hoa Kỳ. [273]

Chương trình này đã phổ biến ở miền Nam Hoa Kỳ, với các hộ gia đình ở Đông Nam Hoa Kỳ có khả năng xem American Idol cao hơn 10% trong mùa thứ tám năm 2009, và những người ở khu vực phía đông trung tâm, như Kentucky, có khả năng cao hơn 16% để điều chỉnh loạt. [272] Dữ liệu từ Nielsen Soundcan, một dịch vụ theo dõi âm nhạc, cho thấy trong số 47 & NBSP; triệu đĩa CD được bán bởi các thí sinh Idol cho đến tháng 1 năm 2010, 85 % là bởi các thí sinh có mối quan hệ với miền Nam nước Mỹ. [272]

Các lý thuyết được đưa ra cho sự thành công của người miền Nam trên Idol là: tính linh hoạt hơn với các thể loại âm nhạc, vì miền Nam Hoa Kỳ là nơi có một số cảnh thể loại âm nhạc; không có nhiều cơ hội để phá vỡ kinh doanh nhạc pop; Bỏ phiếu văn bản do miền Nam có tỷ lệ cao nhất của các hộ gia đình chỉ có điện thoại di động; và di sản mạnh mẽ của âm nhạc và ca hát, đáng chú ý trong vành đai Kinh thánh, nơi trong nhà thờ là nhiều người bắt đầu hát công chúng. [272] [274] [275] Những người khác cũng cho rằng nhân vật miền Nam của các thí sinh này hấp dẫn miền Nam, cũng như niềm tự hào địa phương. [276] Theo người chiến thắng mùa thứ năm, Taylor Hicks, người đến từ bang Alabama, "Mọi người ở miền Nam có rất nhiều niềm tự hào ... vì vậy, họ kiên quyết hỗ trợ các thí sinh làm tốt từ tiểu bang hoặc khu vực của họ." [[ 272]

Trong năm mùa liên tiếp, bắt đầu từ mùa thứ bảy, danh hiệu đã được trao cho một người đàn ông da trắng chơi guitar - một xu hướng mà các học giả thần tượng gọi là "anh chàng da trắng với guitar" hoặc "WGWG". [277] Chỉ vài giờ trước đêm chung kết mùa thứ mười một, nơi Phillip Phillips được vinh danh là người chiến thắng, Richard Rushfield, tác giả của cuốn sách American Idol: The Untold Story, nói: "Bạn có liên minh giữa các cô gái trẻ và họ và họ thấy nó, không nhất thiết Là một cuộc thi để tạo ra một ngôi sao nhạc pop cạnh tranh trên đài phát thanh đương đại, nhưng như .... ai là người đẹp nhất trong một cuộc thi nổi tiếng ", ông nói," và điều đó đã dẫn đến triều đại bốn, và có thể bây giờ là năm, liên tiếp , những chàng trai da trắng đẹp trai, rất đẹp, đẹp trai. "[277]

Controversy[edit][edit]

Chương trình đã bị chỉ trích trong các mùa trước về các thí sinh hợp đồng khó khăn đã phải ký kết quyền kiểm soát quá mức cho 19 giải trí đối với sự nghiệp tương lai của họ [278] và trao một phần lớn thu nhập trong tương lai của họ cho ban quản lý. [279] [280]

Các thí sinh cá nhân đã tạo ra tranh cãi trong cuộc thi này cho các hành động trong quá khứ của họ [71] [281] hoặc là 'người chơi nhẫn được trồng bởi các nhà sản xuất. [94] Một số thí sinh đã bị loại vì nhiều lý do, chẳng hạn như có hợp đồng hiện tại hoặc hồ sơ tội phạm không được tiết lộ, mặc dù chương trình cũng đã bị buộc tội về tiêu chuẩn kép vì không đủ tiêu chuẩn nhưng không phải là người khác. [282]

Kết quả bỏ phiếu đã là một nguồn tranh cãi nhất quán. Cơ chế bỏ phiếu đã khơi dậy những lời chỉ trích đáng kể, đáng chú ý nhất là vào mùa thứ hai khi Ruben Studdard đánh bại Clay Aiken trong một cuộc bỏ phiếu chặt chẽ, [72] và vào mùa thứ tám, khi sự gia tăng lớn trong phiếu bầu văn bản [54] đã thúc đẩy cuộc tranh cãi nhắn tin. [106] Những lo ngại về việc bỏ phiếu quyền lực đã được thể hiện từ mùa đầu tiên. [283] Kể từ năm 2004, phiếu bầu cũng đã bị ảnh hưởng ở một mức độ hạn chế của các cộng đồng trực tuyến như Dialidol và bỏ phiếu cho điều tồi tệ nhất. [Trích dẫn cần thiết]citation needed]

Tác động văn hóa [chỉnh sửa][edit]

Television[edit][edit]

Thành công to lớn của chương trình và doanh thu mà nó tạo ra đã biến đổi cho công ty phát sóng Fox. American Idol và các chương trình khác như Survivor và những người muốn trở thành triệu phú được ghi nhận để mở rộng chương trình truyền hình thực tế ở Hoa Kỳ vào những năm 1990 và 2000, và Idol trở thành bộ phim truyền hình nguyên thủy không được xem nhiều nhất, mà nó vẫn còn cho gần như Một thập kỷ, từ năm 2003 đến 2012, phá vỡ các kỷ lục trên truyền hình Hoa Kỳ (bị chi phối bởi các chương trình kịch và sitcom trong những thập kỷ trước). [284]

Chương trình đã thúc đẩy Fox trở thành mạng truyền hình số một của Hoa Kỳ trong số những người trưởng thành ở độ tuổi 18 Ném49, [285] nhân khẩu học quan trọng được các nhà quảng cáo thèm muốn, trong tám năm chưa từng có vào năm 2012. [286] Thành công của nó cũng giúp nâng xếp hạng của các chương trình khác được lên kế hoạch xung quanh nó như nhà và xương, và Idol, trong nhiều năm, là chương trình truyền hình nguyên thủy mạnh nhất của Fox để quảng bá các chương trình hit cuối cùng của những năm 2010 (của cùng một mạng) như Glee và New Girl. [3] Chương trình, người tạo ra Simon Fuller đã tuyên bố, "Saved Fox". [287]

Thành công lớn của chương trình vào giữa những năm 2000 đến đầu những năm 2010 đã sinh ra một số chương trình bắt chước các chương trình cạnh tranh ca hát, như Rock Star, Nashville Star, The Voice, Rising Star, The Sing-Off và The X Factor. [288] [ 289] Số lượng các chương trình hát bắt chước trên truyền hình Mỹ đã đạt 17 vào năm 2016. [290] Định dạng của nó cũng phục vụ như một kế hoạch chi tiết cho các chương trình truyền hình không hát như Dancing With the Stars và vì vậy bạn nghĩ rằng bạn có thể nhảy, hầu hết trong số đó góp phần vào bối cảnh truyền hình thực tế có tính cạnh tranh cao hiện nay trên truyền hình Mỹ. [291]

Music[edit][edit]

Là một trong những chương trình thành công nhất trong lịch sử truyền hình Hoa Kỳ, American Idol đã có tác động mạnh mẽ không chỉ đối với truyền hình, mà còn trong thế giới giải trí rộng lớn hơn. [292] [293] Nó đã giúp tạo ra một số nghệ sĩ thu âm rất thành công, như Kelly Clarkson, Daughtry và Carrie Underwood, cũng như những người khác về sự đáng chú ý khác nhau. Các cựu sinh viên của chương trình đã nhận được giữa họ 54 đề cử Grammy và 13 giải Grammy vào năm 2016, với Carrie Underwood giành được bảy. [294] [295]

Nhiều cựu sinh viên American Idol đã thành công trên các bảng xếp hạng kỷ lục khác nhau trên khắp thế giới; Ở Hoa Kỳ, họ đã đạt được 345 số trên bảng xếp hạng Billboard trong 10 năm đầu tiên, [4] và 458 vào năm cuối cùng của chương trình phát sóng năm 2016, với 100 người đạt được chỉ bởi Kelly Clarkson. [296] Theo Fred Bronson, tác giả của Sách về bảng xếp hạng Billboard, không có thực thể nào khác từng tạo ra như nhiều nghệ sĩ hit và album và đĩa đơn bán chạy nhất. [297] Năm 2007, American Idol Alum chiếm 2,1% tổng doanh số âm nhạc. [298] Các cựu sinh viên của nó có tác động lớn đến đài phát thanh; Năm 2007, American Idol đã trở thành "một lực lượng thống trị trong đài phát thanh" theo Rich Meyer, chủ tịch của công ty nghiên cứu giám sát đài phát thanh MediaBase. [299] Đến năm 2010, bốn người chiến thắng mỗi người có hơn một triệu vòng quay radio, với Kelly Clarkson dẫn đầu lĩnh vực này với hơn bốn triệu vòng quay. [300]

Vào cuối chương trình diễn ra trên Fox vào năm 2016, các thí sinh của Idol đã bán được hơn 60 triệu album tại Mỹ, dẫn đến hơn 80 bản thu âm bạch kim và 95 bản ghi vàng. Những người tham gia của nó đã tạo ra hơn 450 lượt truy cập số 1 của Billboard và bán được hơn 260 triệu lượt tải xuống kỹ thuật số. [301]

Phim và Nhà hát [Chỉnh sửa][edit]

Tác động của American Idol cũng được cảm nhận mạnh mẽ trong nhà hát âm nhạc, nơi nhiều cựu sinh viên Idol đã tạo ra sự nghiệp thành công. Hiệu ứng nổi bật của các cựu thí sinh của American Idol trên sân khấu Broadway đã được ghi nhận và nhận xét. [302] [303] Việc chọn một thí sinh thần tượng nổi tiếng có thể dẫn đến việc bán vé tăng đáng kể. Các cựu sinh viên khác đã tiếp tục làm việc trong truyền hình và phim ảnh, điều đáng chú ý nhất là Jennifer Hudson, người, theo lời giới thiệu của huấn luyện viên thanh nhạc Debra Byrd, [304] đã giành được một vai trò trong Dreamgirls và cuối cùng đã giành được giải thưởng Học viện cho cô ấy màn biểu diễn. Sau đó, cô trở thành cựu sinh viên đầu tiên và duy nhất của chương trình giành được Egot (Emmy, Grammy, Oscar, Tony).

Vào năm 2007, một vở nhạc kịch dựa trên chương trình, Idol: The Music, đã chơi Off-Broadway. [305] Âm nhạc đóng cửa sau đêm khai mạc chính thức. [306]

Doanh thu và liên doanh thương mại [chỉnh sửa][edit]

Dấu hiệu Marquee trải nghiệm của American Idol

Sự thống trị của American Idol trong xếp hạng đã khiến nó trở thành chương trình có lợi nhuận cao nhất trong TV Hoa Kỳ trong nhiều năm. Chương trình được ước tính sẽ tạo ra 900 đô la & NBSP; triệu cho năm 2004 thông qua việc bán quảng cáo truyền hình, album, hàng hóa và vé buổi hòa nhạc. [287] Vào mùa thứ bảy, chương trình được ước tính kiếm được khoảng 900 đô la & NBSP; triệu từ doanh thu quảng cáo của mình, không bao gồm các giao dịch tài trợ phụ trợ và thu nhập khác. [307] [308] Một ước tính đặt tổng doanh thu TV trong tám mùa đầu tiên của người Mỹ ở mức 6,4 đô la & NBSP; tỷ. [309] Các nhà tài trợ đã mua các gói tích hợp đầy đủ có thể mong đợi một loạt các chương trình khuyến mãi sản phẩm của họ trong chương trình, chẳng hạn như vị trí sản phẩm, quảng cáo và quảng bá sản phẩm được tích hợp vào chương trình và các cơ hội quảng cáo khác nhau. [310] Các đối tác quảng cáo ngoài trời khác trả tiền cho các quyền để giới thiệu thương hiệu "Thần tượng" trên bao bì, sản phẩm và chương trình tiếp thị của họ. [311] American Idol cũng hợp tác với Disney trong công viên chủ đề của mình The American Idol Experience.

Doanh thu quảng cáo [Chỉnh sửa][edit]

American Idol trở thành loạt phim đắt nhất trên mạng phát sóng cho các nhà quảng cáo bắt đầu mùa thứ tư, [312] và đến mùa tiếp theo, nó đã phá vỡ kỷ lục về tỷ lệ quảng cáo cho một loạt mạng thời gian chính được lên lịch thường xuyên, bán được hơn 700.000 đô la cho 30 -seconds Slot, [313] và đạt tới 1,3 đô la & nbsp; triệu cho đêm chung kết. [314] Giá quảng cáo của nó đạt đến đỉnh điểm trong mùa thứ bảy ở mức 737.000 đô la. [308] Doanh thu ước tính hơn gấp đôi so với $ 404 & NBSP; triệu trong mùa thứ ba lên $ 870 & NBSP; triệu trong mùa thứ sáu. [315] Mặc dù điều đó đã giảm từ mùa thứ tám trở đi, nhưng nó vẫn kiếm được nhiều hơn đáng kể so với đối thủ cạnh tranh gần nhất, [316] [317] với doanh thu quảng cáo lên tới 800 đô la & NBSP; triệu mỗi năm trong vài mùa tiếp theo. [318] Tuy nhiên, sự sụt giảm mạnh về xếp hạng trong mùa thứ mười một cũng dẫn đến tỷ lệ quảng cáo giảm mạnh cho mùa thứ mười hai, và chương trình đã mất vị trí hàng đầu là chương trình tốn kém nhất cho các nhà quảng cáo. [319] Vào năm 2014, doanh thu quảng cáo từ đã giảm xuống còn 427 triệu đô la, trong đó một vị trí 30 giây đã có giá dưới 300.000 đô la. [320] Đối với thần tượng được khởi chạy lại trên ABC, đã có báo cáo rằng một vị trí 30 giây có thể có giá từ 120.000 đô la 160.000 đô la. [321]

[edit]edit]

Ford Motor Company và Coca-Cola là hai trong số các nhà tài trợ đầu tiên của American Idol trong mùa đầu tiên. Thỏa thuận tài trợ có giá khoảng 10 đô la & nbsp; triệu trong mùa đầu tiên, [322] tăng lên 35 đô la & NBSP; triệu vào mùa thứ bảy, [311] và từ 50 đến 60 triệu đô la trong mùa thứ mười. [323] Nhà tài trợ lớn thứ ba AT & T không dây đã tham gia vào mùa thứ hai nhưng kết thúc sau mùa thứ mười hai, và Coca-Cola đã chính thức kết thúc sự tài trợ của mình sau mùa giải thứ mười ba giữa xếp hạng suy giảm của Idol vào giữa những năm 2010. iTunes đã tài trợ cho chương trình kể từ mùa thứ bảy.

Màn hình nổi bật của American Idol về logo và sản phẩm của các nhà tài trợ đã được ghi nhận từ các mùa đầu tiên. [12] [228] Vào mùa thứ sáu, Idol cho thấy 4.349 vị trí sản phẩm theo nghiên cứu truyền thông Nielsen. [324] Tích hợp giải trí có thương hiệu đã chứng minh có lợi cho các nhà quảng cáo của mình-quảng bá tin nhắn văn bản AT & T như một phương tiện để bỏ phiếu đã giới thiệu thành công công nghệ vào văn hóa rộng lớn hơn, [53] [325] và Coca-Cola đã thấy vốn chủ sở hữu của nó tăng lên trong chương trình. [[ 326]

  • Coca-Cola – Cups bearing logo of Coca-Cola, and occasionally its subsidiary Vitaminwater,[327] are featured prominently on the judges table. Contestants are shown between songs held in the "Coca-Cola Red Room", the show's equivalent of the green room. (The Coca-Cola logo however is obscured during rebroadcast in the UK which until 2011 banned product placement.[328])
  • Ford – Contestants appear in the special Ford videos on the results shows, and winners Kelly Clarkson, Taylor Hicks, and Kris Allen have also appeared in commercials for Ford.[310] The final two each won a free Ford Mustang in the fourth through sixth seasons, Ford Escape Hybrid in the seventh season, Ford Fusion Hybrid in the eighth season, Ford Fiesta in the ninth season, and 2013 Ford Fusion in the eleventh season. In the tenth season Scotty McCreery chose a Ford F-150 and Lauren Alaina chose Shelby Mustang. In the red room, there is a glass table with a Ford wheel as its base.
  • AT&T – AT&T Mobility is promoted as the service provider for text-voting. AT&T created an ad campaign that centered on an air-headed teenager going around telling people to vote.
  • Apple iTunes – Ryan Seacrest announces the availability of contestants' performances exclusively via iTunes. Videos are regularly shown of contestants learning their songs by rehearsing with iPods.
  • Previous sponsors include Old Navy and Clairol's Herbal Essences. In the second and third seasons, contestants sometimes donned Old Navy clothing for their performances with celebrity stylist Steven Cojocaru assisting with their wardrobe selection,[329] and contestants received Clairol-guided hair makeovers. In the seventh-season finale, both David Cook and David Archuleta appeared in "Risky Business"-inspired commercials for Guitar Hero, a sponsor of the tour that year.

Coca-Cola's archrival PepsiCo declined to sponsor American Idol at the show's start. What the Los Angeles Times later called "missing one of the biggest marketing opportunities in a generation" contributed to Pepsi losing market share, by 2010 falling to third place from second in the United States. PepsiCo sponsored the American version of Cowell's The X Factor in hopes of not repeating its Idol mistake until its cancellation.[330]

For the revived series on ABC, Macy's and Johnson & Johnson's Zyrtec signed on as the major sponsors of the show.[331]

American Idol tour[edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Tenth season American Idol tour, Scotty McCreery performing with Thia Megia, Haley Reinhart and Pia Toscano

The top ten (eleven in the tenth season, five in the fourteenth season, and seven in the sixteenth season) toured at the end of every season except for the fifteenth and seventeenth seasons.[332][333] In the twelfth season tour a semi-finalist who won a sing-off was also added to the tour. Kellogg's Pop-Tarts was the sponsor for the first seven seasons, and Guitar Hero was added for the seventh season tour. M&M's Pretzel Chocolate Candies was a sponsor of the ninth season tour. The fifth season tour was the most successful tour with gross of over $35 million.[334] However no concert tour was organized in the fifteenth and seventeenth seasons, the only seasons not to have an associated tour.[335] The sixteenth season tour featured the band In Real Life as an opener on select dates.[336]

Idol Gives Back[edit]

Idol Gives Back was a special charity event started in season six featuring performances by celebrities and various fund-raising initiatives. This event was also held in seasons seven and nine and has raised nearly $185 million in total.[92]

Music releases[edit]

American Idol has traditionally released studio recordings of contestants' performances as well as the winner's coronation single for sale. For the first five seasons, the recordings were released as a compilation album at the end of the season. All five of these albums reached the top ten in Billboard 200 which made then American Idol the most successful soundtrack franchise of any motion picture or television program.[337] Starting late in the fifth season, individual performances were released during the season as digital downloads, initially from the American Idol official website only. In the seventh season the live performances and studio recordings were made available during the season from iTunes when it joined as a sponsor. In the tenth season the weekly studio recordings were also released as compilation digital album straight after performance night.

19 Recordings, a recording label owned by 19 Entertainment, currently hold the rights to phonographic material recorded by all the contestants. 19 originally partnered with Bertelsmann Music Group (BMG) to promote and distribute the recordings through its labels RCA Records, Arista Records, J Records, Jive Records. In 2005–2007, BMG partnered with Sony Music Entertainment to form a joint venture known as Sony BMG Music Entertainment. From 2008 to 2010, Sony Music handled the distribution following their acquisition of BMG. Sony Music was partnered with American Idol and distribute its music, and In 2010, Sony was replaced by as the music label for American Idol by UMG's Interscope-Geffen-A&M Records.[338]

Tie-ins[edit][edit]

Trò chơi video American Idol

  • American Idol - PlayStation 2, PC, Game Boy Advance, điện thoại di động
  • Karaoke Revolution giới thiệu American Idol - PlayStation 2
  • Karaoke Revolution giới thiệu American Idol Encore - PlayStation 2, PlayStation 3, Wii, Xbox 360
  • Karaoke Revolution giới thiệu American Idol Encore 2 - PlayStation 3, Wii, Xbox 360

Sức hấp dẫn của công viên chủ đề [Chỉnh sửa][edit]

Vào ngày 14 tháng 2 năm 2009, Công ty Walt Disney đã ra mắt "Trải nghiệm thần tượng Mỹ" tại Công viên chủ đề Hollywood Studios của Disney tại Khu nghỉ dưỡng Walt Disney World ở Florida. Trong sản xuất trực tiếp này, do 19 giải trí, khách công viên đồng sản xuất đã chọn từ một danh sách các bài hát và được thử giọng riêng cho các thành viên diễn viên Disney. Những người được chọn sau đó đã biểu diễn trên một sân khấu trong một nhà hát 1000 chỗ sao chép bộ thần tượng. Ba giám khảo, có phong cách và phong cách bắt chước những người trong số các giám khảo thần tượng thực sự, đã phê phán các màn trình diễn. [339] Thành viên khán giả sau đó đã bỏ phiếu cho người biểu diễn yêu thích của họ. Có một số chương trình vòng sơ bộ vào ngày mà lên đến đỉnh điểm trong một chương trình "Chung kết" vào buổi tối nơi một trong những người chiến thắng của các vòng trước ngày hôm đó được chọn là người chiến thắng chung cuộc. [340] Người chiến thắng trong chương trình Chung kết đã nhận được một "Vé mơ" đã cấp cho họ các đặc quyền hàng đầu tại bất kỳ buổi thử giọng nào của American Idol trong tương lai. [339] Điểm thu hút đóng cửa vào ngày 30 tháng 8 năm 2014. [341]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Giai đoạn trải nghiệm thần tượng của Mỹ

Các chương trình phát sóng khác [Chỉnh sửa][edit]

Top 10 về thần tượng người Mỹ năm 2022

Phần này cần được cập nhật. Vui lòng giúp cập nhật bài viết này để phản ánh các sự kiện gần đây hoặc thông tin mới có sẵn. (Tháng 5 năm 2021)updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (May 2021)

American Idol được phát tới hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới. [342] Ở hầu hết các quốc gia, đây không phải là các chương trình phát sóng trực tiếp và có thể bị trì hoãn trong vài ngày hoặc vài tuần, ngoại trừ các trận chung kết mùa khác được phát sóng trực tiếp ở một số quốc gia mô phỏng với chương trình phát sóng của Hoa Kỳ trên FOX (2002 Chuyện2016) và ABC (kể từ năm 2018). Ở Canada, mười ba mùa đầu tiên của American Idol được phát sóng trực tiếp trên toàn quốc bởi CTV và/hoặc CTV Two, trong Simulcast với Fox. CTV đã bỏ thần tượng sau mùa giải thứ mười ba và vào tháng 8 năm 2014, Yes TV tuyên bố rằng họ đã chọn quyền của Canada cho American Idol bắt đầu vào mùa giải 2015. [343] [344] Trong năm 2017, nó đã được công bố chương trình sẽ trở lại CTV Two cho mùa thứ mười sáu. [345] Kể từ mùa Nineteen, chương trình bắt đầu phát sóng trên CityTV.

Ở Mỹ Latinh, chương trình được phát sóng và phụ đề bởi truyền hình giải trí Sony. Ở Đông Nam Á, nó được phát sóng bởi Sony Channel vào mỗi thứ Hai và thứ ba chín hoặc mười giờ sau khi hồi sinh. Ở Philippines, nó được phát sóng vào thứ Năm và thứ Sáu, chín hoặc mười giờ sau khi truyền hình Hoa Kỳ; từ 2004 đến 2007 trên ABC 5; 2008 Từ11 trên QTV, sau đó là GMA News TV; và 2012 Ở Úc, nó được phát sóng vài giờ sau khi truyền hình Hoa Kỳ. Nó được phát sóng trên mạng Ten từ năm 2002 đến 2008 và sau đó một lần nữa vào năm 2013. Từ năm 2008 đến 2012, nó được phát sóng trên FOX8 và mùa thứ mười ba và thứ mười bốn (20141515), nó được phát sóng trên Kênh kỹ thuật số, Eleven, một kênh chị em cho Mạng mười. Mùa cuối cùng của nó (2016) được phát sóng vào giờ Fox8 sau khi chương trình phát sóng ban đầu của Hoa Kỳ. Chương trình rất nổi tiếng ở Úc trong suốt những năm 2000 trước khi giảm xếp hạng. [346] Tại Vương quốc Anh, các tập phim được phát sóng một ngày sau khi Hoa Kỳ phát trên kênh kỹ thuật số ITV2. Vào mùa thứ mười hai, các tập phim được phát sóng trên 5*. Nó cũng được phát sóng ở Ireland trên TV3 hai ngày sau khi phát sóng. Ở Brazil và Israel, chương trình phát sóng hai ngày sau khi phát sóng ban đầu và phát sóng trực tiếp trong trận chung kết mùa. Trong các trường hợp phát sóng bị trì hoãn, các chương trình đôi khi có thể được kết hợp thành một tập để tóm tắt kết quả. Ở Ý, mùa thứ mười hai được LA3 phát sóng. [347] Tại Singapore, chương trình được phát trên MediaCorp Channel 5 cho mùa thứ chín và thứ mười.

Spin-offs[edit][edit]

  • Thần tượng: Nhạc kịch
  • Đàn em người Mỹ
  • American Idol tua lại
  • American Idol thêm
  • Ban nhạc Mỹ vĩ đại tiếp theo
  • Từ Justin đến Kelly
  • Giáng sinh của American Idol
  • Trại thần tượng
  • Thần tượng bọc

Xem thêm [sửa][edit]

  • Danh sách những người vào chung kết American Idol
  • Danh sách các giải thưởng và đề cử cho các thí sinh của American Idol

References[edit][edit]

  1. ^ AB'American Idol 'chính thức thêm J.Lo và Harry Connick Jr. làm giám khảo giải trí hàng tuần, lấy ngày 23 tháng 11 năm 2019a b 'American Idol' officially adds J.Lo and Harry Connick Jr. as judges Entertainment Weekly, Retrieved November 23, 2019
  2. ^Doris Baltruschat (2010). Hệ sinh thái truyền thông toàn cầu: Sản xuất mạng trong phim và truyền hình. Routledge. p. & nbsp; 106. ISBN & NBSP; 978-0415874786. Doris Baltruschat (2010). Global Media Ecologies: Networked Production in Film and Television. Routledge. p. 106. ISBN 978-0415874786.
  3. ^ ABCDCARTER, Bill (ngày 20 tháng 2 năm 2007). "Đối với các đối thủ của Fox, 'American Idol' vẫn là một 'kẻ bắt nạt sân trường'". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2008.a b c d Carter, Bill (February 20, 2007). "For Fox's Rivals, 'American Idol' Remains a 'Schoolyard Bully'". The New York Times. Archived from the original on April 16, 2009. Retrieved March 13, 2008.
  4. ^ AB "Mười năm của 'Thần tượng Mỹ' thống trị biểu đồ: Clarkson, Underwood, Daughtry, Fantasia, More". Bảng quảng cáo. Ngày 11 tháng 6 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2012.a b "Ten Years of 'American Idol' Chart Dominance: Clarkson, Underwood, Daughtry, Fantasia, More". Billboard. June 11, 2012. Archived from the original on January 27, 2013. Retrieved September 4, 2012.
  5. ^ AB "FULL 20101111 Xếp hạng: CBS TOPS LỰA CHỌN, FOX là số 1 trong bản demo và Idol vẫn được xem nhiều nhất". Hướng dẫn sử dụng tivi. Ngày 1 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013.a b "Full 2010–11 Ratings: CBS Tops Viewership, Fox Is No. 1 in Demo and Idol Remains Most-Watched". TV Guide. June 1, 2011. Retrieved February 11, 2013.
  6. ^Stephen Armstrong (ngày 11 tháng 1 năm 2010). "Làm tốt lắm cho Nast Nigel Lythgoe". Người bảo vệ. Vương quốc Anh. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Stephen Armstrong (January 11, 2010). "Nice work for Nasty Nigel Lythgoe". The Guardian. UK. Retrieved February 24, 2011.
  7. ^Fuller, Simon (ngày 20 tháng 5 năm 2011). "Simon Fuller về cách 'Thần tượng' bắt đầu". Đa dạng. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. Fuller, Simon (May 20, 2011). "Simon Fuller on how 'Idol' began". Variety. Retrieved August 6, 2011.
  8. ^"Khán giả nhạc thần tượng đạt 10 & nbsp; triệu". Tin tức BBC. Ngày 28 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Pop Idol audience reaches 10 million". BBC News. January 28, 2002. Retrieved February 24, 2011.
  9. ^ ABCBILL Carter (30 tháng 4 năm 2006). "Làm thế nào một hit gần như thất bại trong buổi thử giọng của chính nó". Thời báo New York.a b c Bill Carter (April 30, 2006). "How a Hit Almost Failed Its Own Audition". The New York Times.
  10. ^"Lập lịch đeo mặt nạ trên 'American Idol', Phần 1: Câu chuyện gốc". TV theo số. Ngày 5 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 3 năm 2018. "The Masked Scheduler on 'American Idol,' part 1: The origin story". TV by the Number. March 5, 2018. Archived from the original on March 6, 2018.
  11. ^"Chúng tôi bắt đầu tìm kiếm thần tượng pop". Tin tức BBC. Ngày 29 tháng 4 năm 2002. "US starts Pop Idol search". BBC News. April 29, 2002.
  12. ^ ABCDWATCHING TV: Sáu thập kỷ truyền hình Mỹ của Harry Castman, Walter J. Podrazika b c d Watching TV: six decades of American television By Harry Castleman, Walter J. Podrazik
  13. ^"Lập lịch đeo mặt nạ trên 'American Idol', Phần 2: Quản lý Megahit". TV bằng các con số. Ngày 6 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 3 năm 2018. "The Masked Scheduler on 'American Idol,' part 2: Managing a megahit". TV by the Numbers. March 6, 2018. Archived from the original on March 6, 2018.
  14. ^"5 lý do 'Thần tượng người Mỹ' có thể tiếp tục gần như mãi mãi hay không". Hoa Kỳ hôm nay. Ngày 17 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012. "5 reasons 'American Idol' may go on nearly forever—or not". USA Today. January 17, 2012. Retrieved June 2, 2012.
  15. ^"Lập lịch đeo mặt nạ trên 'American Idol', Phần 4: Sự suy giảm và kết thúc của Fox Run". TV bằng các con số. Ngày 9 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 3 năm 2018. "The Masked Scheduler on 'American Idol,' part 4: The decline and end of the FOX run". TV by the Numbers. March 9, 2018. Archived from the original on March 9, 2018.
  16. ^ ABCANDREEVA, NELLIE (ngày 11 tháng 5 năm 2015). "American Idol gia hạn cho mùa cuối cùng". Hạn chót Hollywood. Hoa Kỳ: Penske Media Corporation. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.a b c Andreeva, Nellie (May 11, 2015). "American Idol Renewed For Final Season". Deadline Hollywood. United States: Penske Media Corporation. Retrieved May 11, 2015.
  17. ^Hibberd, James (ngày 9 tháng 5 năm 2017). "ABC chính thức hồi sinh American Idol, theo dõi Fox vì đã hủy bỏ". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017. Hibberd, James (May 9, 2017). "ABC officially revives American Idol, chides Fox for canceling". Entertainment Weekly. Retrieved May 9, 2017.
  18. ^Nellie Andreeva và Nancy Tartaglione (ngày 9 tháng 5 năm 2017). "Sự trở lại của 'American Idol' được thiết lập trên ABC cho mùa giải 2017-18". Hạn chót Hollywood. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017. Nellie Andreeva and Nancy Tartaglione (May 9, 2017). "'American Idol' Return Set On ABC For 2017-18 Season". Deadline Hollywood. Retrieved May 9, 2017.
  19. ^ Nhân viên Abvariety (ngày 6 tháng 11 năm 2017). "Ngày ra mắt của American Idol 'được tiết lộ". Đa dạng. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.a b Variety Staff (November 6, 2017). "'American Idol' Premiere Date Revealed". Variety. Retrieved November 6, 2017.
  20. ^ Abdugan, Christina (ngày 23 tháng 5 năm 2021). "Chayce Beckham chiến thắng American Idol Season 4". Mọi người.a b Dugan, Christina (May 23, 2021). "Chayce Beckham Wins American Idol Season 4". People.
  21. ^"Stryker tấn công: Người đàn ông được cho là thẩm phán 'thần tượng' thứ tư". Mới.music.yahoo.com. Ngày 12 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Stryker Strikes Out: The Man Who Was Supposed To Be The Fourth 'Idol' Judge". New.music.yahoo.com. January 12, 2011. Archived from the original on January 20, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  22. ^Susman, Gary (ngày 31 tháng 10 năm 2002). "Thẩm phán mới Angie Martinez bỏ khỏi American Idol". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. Susman, Gary (October 31, 2002). "New judge Angie Martinez drops out of American Idol". Entertainment Weekly. Retrieved November 23, 2019.
  23. ^Slezak, Michael (ngày 3 tháng 9 năm 2010). "Kara Dioguardi không trở lại với 'American Idol': Đó là (cuối cùng) chính thức". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. Slezak, Michael (September 3, 2010). "Kara DioGuardi not returning to 'American Idol': It's (finally) official". Entertainment Weekly. Retrieved November 23, 2019.
  24. ^Weisman, Jon (ngày 4 tháng 8 năm 2009). "Abdul kết thúc kỷ nguyên 'thần tượng' của mình". Đa dạng. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. Weisman, Jon (August 4, 2009). "Abdul ends her 'Idol' era". Variety. Retrieved November 23, 2019.
  25. ^Collins, Scott (ngày 30 tháng 7 năm 2010). "Ellen DeGeneres là" Thẩm phán American Idol "". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010. Collins, Scott (July 30, 2010). "Ellen DeGeneres is out as 'American Idol' judge". Los Angeles Times. Archived from the original on August 1, 2010. Retrieved July 30, 2010.
  26. ^"Simon Cowell rời khỏi Idol American". Tin tức BBC. Ngày 12 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2010. "Simon Cowell to leave American Idol". BBC News. January 12, 2010. Retrieved March 31, 2010.
  27. ^ ABCKAUFMAN, GIL (ngày 22 tháng 9 năm 2010). "'American Idol' Jennifer Lopez, Steven Tyler làm giám khảo". MTV. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b c Kaufman, Gil (September 22, 2010). "'American Idol' Adds Jennifer Lopez, Steven Tyler As Judges". MTV. Retrieved February 24, 2011.
  28. ^"Sự ra đi 'thần tượng' của Steven Tyler ảnh hưởng đến lối ra của Jennifer Lopez". Đá lăn. Ngày 17 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2012. "Steven Tyler's 'Idol' Departure Influenced Jennifer Lopez's Own Exit". Rolling Stone. July 17, 2012. Retrieved July 25, 2012.
  29. ^"'American Idol' thông báo các giám khảo: Keith Urban, Nicki Minaj xác nhận". Giải trí hàng tuần. Ngày 16 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. "'American Idol' announces judges: Keith Urban, Nicki Minaj confirmed". Entertainment Weekly. September 16, 2012. Retrieved November 23, 2019.
  30. ^ Abdouglas Hyde và Greg Botelhon (ngày 31 tháng 5 năm 2013). "'American Idol' để có được sự thay đổi với lối thoát của Mariah Carey, Nicki Minaj". CNN.a b Douglas Hyde and Greg Botelhon (May 31, 2013). "'American Idol' to get makeover with exits of Mariah Carey, Nicki Minaj". CNN.
  31. ^ Abmalkin, Marc (ngày 9 tháng 5 năm 2013). "Randy Jackson: Tôi đang rời khỏi American Idol". E trực tuyến.a b Malkin, Marc (May 9, 2013). "Randy Jackson: I'm Leaving American Idol". E Online.
  32. ^Jimmy Iovine ra khỏi ‘American Idol, Randy Jackson đã sẵn sàng để thay thế anh ấy làm thời hạn cố vấn, lấy ngày 23 tháng 8 năm 2013 Jimmy Iovine Out Of ‘American Idol’, Randy Jackson Poised To Replace Him As Mentor Deadline, Retrieved August 23, 2013
  33. ^ Abhibberd, James (ngày 24 tháng 6 năm 2014). "Tất cả các giám khảo 'American Idol' sẽ trở lại cho Phần 14". Giải trí hàng tuần.a b Hibberd, James (June 24, 2014). "All the 'American Idol' judges will return for season 14". Entertainment Weekly.
  34. ^ AB "'American Idol' được đổi mới cho mùa cuối cùng". Hạn chót Hollywood. Ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.a b "'American Idol' Renewed For Final Season". Deadline Hollywood. May 11, 2015. Retrieved May 11, 2015.
  35. ^ Abmelas, Chloe (ngày 16 tháng 5 năm 2017). "Katy Perry là thẩm phán thần tượng người Mỹ tiếp theo của bạn". Hoa Kỳ: CNN. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.a b Melas, Chloe (May 16, 2017). "Katy Perry is your next American Idol judge". United States: CNN. Archived from the original on May 16, 2017. Retrieved May 16, 2017.
  36. ^ ab "Luke Bryan trở thành Thẩm phán 'American Idol' mới". Đá lăn. Ngày 26 tháng 9 năm 2017.a b "Luke Bryan to Become New 'American Idol' Judge". Rolling Stone. September 26, 2017.
  37. ^ ab "Lionel Richie và Luke Bryan tham gia American Idol với tư cách là giám khảo". Giải trí hàng tuần. Ngày 29 tháng 9 năm 2017.a b "Lionel Richie and Luke Bryan to join American Idol as judges". Entertainment Weekly. September 29, 2017.
  38. ^"Katy Perry, Lionel Richie, Luke Bryan trở lại phần 18 của 'Thần tượng'". Giải trí hàng tuần. "Katy Perry, Lionel Richie, Luke Bryan Returning to Season 18 of 'Idol'". Entertainment Weekly.
  39. ^Potts, Kim. "'American Idol: Tác giả cuốn sách Untold Story' Richard Rushfield nói về những vụ bê bối 'Thần tượng', Backstage Divas và Season 10". Đội hình truyền hình. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Potts, Kim. "'American Idol: The Untold Story' Book Author Richard Rushfield Talks Past 'Idol' Scandals, Backstage Divas and Season 10". TV Squad. Archived from the original on January 22, 2011. Retrieved January 18, 2010.
  40. ^Bacle, Ariana. "Ryan Seacrest trở lại với American Idol để khởi động lại ABC". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017. Bacle, Ariana. "Ryan Seacrest returns to American Idol for ABC reboot". Entertainment Weekly. Retrieved July 20, 2017.
  41. ^"Quy tắc thử giọng của American Idol 10 (PDF). Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "American Idol 10 Audition Rules" (PDF). Archived from the original (PDF) on July 7, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  42. ^ AB "Các quy tắc mùa 4". Ngày 22 tháng 4 năm 2006. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011.a b "Season 4 rules". April 22, 2006. Archived from the original on April 22, 2006. Retrieved August 6, 2011.
  43. ^"Các nghi thức bí mật của buổi thử giọng American Idol đã phơi bày". Thed DailyBeast.com. Ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Secret Rituals of American Idol Auditions Exposed". Thedailybeast.com. January 19, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  44. ^Thợ cắt tóc, Greg (ngày 16 tháng 2 năm 2010). "American Idol: Kodak Moments". Thời báo Washington. Barber, Greg (February 16, 2010). "American Idol: Kodak Moments". The Washington Times.
  45. ^Slezak, Michael (ngày 5 tháng 2 năm 2010). "'American Idol': 15 Khoảnh khắc 'Tuần lễ Hollywood' vĩ đại nhất". Giải trí hàng tuần. Slezak, Michael (February 5, 2010). "'American Idol': 15 Greatest 'Hollywood Week' Moments". Entertainment Weekly.
  46. ^Kickler Kelber, Sarah (ngày 12 tháng 2 năm 2008). "'American Idol': Hoan hô Hollywood". Baltimore Sun. Kickler Kelber, Sarah (February 12, 2008). "'American Idol': Hooray for Hollywood". Baltimore Sun.
  47. ^Kaufman, Gil (ngày 17 tháng 2 năm 2011). "Tuần lễ Hollywood 'American Idol' kết thúc bằng một vé đến Vegas". MTV. Kaufman, Gil (February 17, 2011). "'American Idol' Hollywood Week Ends With A Ticket To Vegas". MTV.
  48. ^Slezak, Michael (ngày 17 tháng 2 năm 2012). "Tóm tắt lại của American Idol: Những gì đã xảy ra ở Vegas". Tvline. Slezak, Michael (February 17, 2012). "American Idol Recap: What Happened in Vegas". TVLine.
  49. ^Barrett, Annie (ngày 21 tháng 2 năm 2013). "'American Idol' Cái chết bất ngờ: Năm kẻ bị cắt". Giải trí hàng tuần. Barrett, Annie (February 21, 2013). "'American Idol' sudden death: Five guys get cut". Entertainment Weekly.
  50. ^Mansfield, Brian (ngày 5 tháng 2 năm 2014). "American Idol: Hollywood hoặc nhà". Hoa Kỳ hôm nay. Mansfield, Brian (February 5, 2014). "American Idol: Hollywood or Home". USA Today.
  51. ^Carr, Tom (ngày 19 tháng 2 năm 2015). Tóm tắt "" American Idol ": Showcase Vòng biểu diễn bao gồm một bản nhạc". Đài phát thanh ABC News. Carr, Tom (February 19, 2015). ""American Idol" Recap: Showcase Round Performances Include a Sing-Off". ABC News Radio.
  52. ^"Câu hỏi thường gặp về thần tượng Mỹ". Americanidol.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "American Idol FAQS". Americanidol.com. Archived from the original on February 22, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  53. ^ ab "AT & T Wireless và American Idol lập hồ sơ toàn cầu trong nhắn tin văn bản; không dây AT & T". Dây kinh doanh. Ngày 4 tháng 6 năm 2003.a b "AT&T Wireless and American Idol Set Global Records in Text Messaging; AT&T Wireless". Business Wire. June 4, 2003.
  54. ^ AB "AT & T thông báo mùa thứ tám của 'American Idol' phá vỡ kỷ lục mọi thời đại cho sự tham gia của người hâm mộ thông qua tin nhắn văn bản". Att.com. Ngày 22 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b "AT&T Announces the Eighth Season of 'American Idol' Smashes All-Time Record for Fan Engagement through Text Messaging". Att.com. May 22, 2009. Retrieved February 24, 2011.
  55. ^"Thu hoạch tiền mặt từ phiếu bầu của American Idol TV". Tiêu chuẩn buổi tối. London. Ngày 15 tháng 7 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Harvesting cash from American Idol TV votes". Evening Standard. London. July 15, 2010. Archived from the original on March 3, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  56. ^Kaufman, Gil (ngày 20 tháng 4 năm 2020). "Làm thế nào là 'American Idol' sẽ phát hành trong đại dịch? Các nhà sản xuất nói rằng họ có kế hoạch cho điều đó". Bảng quảng cáo. Kaufman, Gil (April 20, 2020). "How Is 'American Idol' Going to Go Live During the Pandemic? The Producers Say They Have a Plan For That". Billboard.
  57. ^ Abmccarthy, Tyler (ngày 21 tháng 4 năm 2020). "'American Idol' làm cho lịch sử truyền hình với kết quả từ xa đầu tiên cho thấy do coronavirus". Tin tức Fox.a b McCarthy, Tyler (April 21, 2020). "'American Idol' makes TV history with first remote results show ever due to the coronavirus". Fox News.
  58. ^Maxine Shen (ngày 1 tháng 5 năm 2009). "Adam thực sự ở dưới 3 tuổi". Bài đăng ở New York. Maxine Shen (May 1, 2009). "Adam Really Was in the Bottom 3". New York Post.
  59. ^"'Thần tượng' thí sinh - Không có sự tham gia của các giám khảo". TMZ.com. Ngày 13 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "'Idol' Contestants – No Shtupping the Judges". Tmz.com. May 13, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  60. ^ Abwyatt, Edward (ngày 23 tháng 2 năm 2010). "Người chiến thắng Idol ': Không chỉ nổi tiếng mà là Big Bucks". Thời báo New York.a b Wyatt, Edward (February 23, 2010). "Idol' Winners: Not Just Fame but Big Bucks". The New York Times.
  61. ^Halperin, Shirley (17 tháng 5 năm 2018). "'American Idol': Cách tiếp cận âm nhạc của người chiến thắng Disney phá vỡ từ quá khứ". Đa dạng. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019. Halperin, Shirley (May 17, 2018). "'American Idol': How Disney's Approach to the Winner's Music Breaks From the Past". Variety. Retrieved May 8, 2019.
  62. ^Anthony McCartney (ngày 25 tháng 5 năm 2012). "Hợp đồng 'American Idol' mới cho phép các khoản thanh toán thấp hơn, không có bảo đảm album nào cho á quân". Các bài viết washington. Báo chí liên quan. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012. Anthony McCartney (May 25, 2012). "New 'American Idol' contract allows for lower payouts, no album guarantees for runners-up". The Washington Post. Associated Press. Archived from the original on December 8, 2018. Retrieved May 25, 2012.
  63. ^"Chi phí cho 'American Idol'". Bankrate.com. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. "The cost of being on 'American Idol'". Bankrate.com. Retrieved August 6, 2011.
  64. ^"Christina Christian đã bỏ phiếu 'American Idol' khi nhập viện". Popdirt.com. Ngày 8 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Christina Christian Voted Off 'American Idol' While Hospitalized". Popdirt.com. August 8, 2002. Retrieved February 24, 2011.
  65. ^Giấc mơ của Thần tượng tuổi teen. Người biện hộ. Ngày 21 tháng 1 năm 2003. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Teen Idol's Dream. The Advocate. January 21, 2003. Retrieved February 24, 2011.
  66. ^Parker, Lyndsey (ngày 18 tháng 1 năm 2011). "Vui vẻ với sự thật: Những điều bạn không biết về 'American Idol' nhưng quá dán mắt vào TV của bạn để hỏi". Blog âm nhạc Yahoo: Đá thực tế. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011. Parker, Lyndsey (January 18, 2011). "Fun With Facts: Things You Didn't Know About 'American Idol' But Were Too Glued To Your TV Set To Ask". Yahoo Music Blogs: Reality Rocks. Archived from the original on January 22, 2011. Retrieved October 26, 2011.
  67. ^ Abbronson, Fred (ngày 12 tháng 5 năm 2015). "Top 100 'American Idol' của mọi thời đại". Bảng quảng cáo.a b Bronson, Fred (May 12, 2015). "Top 100 'American Idol' Hits of All Time". Billboard.
  68. ^"Carrie Underwood di chuyển qua Kelly Clarkson trong việc bán album hàng đầu của Hoa Kỳ bởi một nghệ sĩ thần tượng người Mỹ". Top40.about.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Carrie Underwood Moves Past Kelly Clarkson In Top US Album Sales By An American Idol Artist". Top40.about.com. Archived from the original on November 5, 2013. Retrieved February 24, 2011.
  69. ^
  70. ^"Sau khi thăm dò, Paula Abdul vẫn ở lại 'Thần tượng'". Hôm nay. Báo chí liên quan. Ngày 24 tháng 8 năm 2005. "After probe, Paula Abdul to remain on 'Idol'". Today. Associated Press. August 24, 2005.
  71. ^ Abmoss, Corey (ngày 4 tháng 2 năm 2004). "'American Idol' bước lên quá trình sàng lọc cho các thí sinh". MTV. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b Moss, Corey (February 4, 2004). "'American Idol' Steps Up Screening Process For Contestants". Mtv. Retrieved February 24, 2011.
  72. ^ Abdeborah Starr Seibel (17 tháng 5 năm 2004). "Sự phẫn nộ của American Idol: phiếu bầu của bạn không được tính".a b Deborah Starr Seibel (May 17, 2004). "American Idol Outrage: Your Vote Doesn't Count".
  73. ^Logan Martin (ngày 17 tháng 1 năm 2006). "" Đây sẽ là một mùa rất mạnh, tôi nghĩ ": Một cuộc phỏng vấn với nhà sản xuất Idol American Nigel Lythgoe". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 7 năm 2009. Logan Martin (January 17, 2006). ""It's Going to be a Very Strong Season, I Think": An Interview with American Idol Producer Nigel Lythgoe". Archived from the original on July 13, 2009.
  74. ^Gary Trust; Bản đồ Jillian; Kevin Rutherford (ngày 28 tháng 2 năm 2012). "Top 24 'American Idols' của mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Gary Trust; Jillian Mapes; Kevin Rutherford (February 28, 2012). "Top 24 'American Idols' Of All-Time". Billboard.
  75. ^"24 thần tượng hàng đầu của Mỹ mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2013. "Top 24 American Idols of All Time". Billboard. Archived from the original on November 12, 2010. Retrieved May 16, 2013.
  76. ^"Buzz trên Jennifer Hudson's Ouster từ 'American Idol 3' tiếp tục". Thực tếTvWorld.com. Ngày 26 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Buzz over Jennifer Hudson's ouster from 'American Idol 3' continues". Realitytvworld.com. April 26, 2004. Retrieved February 24, 2011.
  77. ^"Elton John nói rằng 'American Idol' bỏ phiếu là 'phân biệt chủng tộc'". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2004., Reuters qua Yahoo.com, 2004-04-28, lấy vào ngày 2 tháng 3 năm 2007. "Elton John Says 'American Idol' Vote Is 'Racist'". Archived from the original on April 29, 2004. Retrieved April 29, 2004., Reuters via Yahoo.com, 2004-04-28, Retrieved on March 2, 2007.
  78. ^"" Simon giữ tôi ở vị trí của tôi ": Một cuộc phỏng vấn với John Stevens". Foxesonidol.com. Ngày 30 tháng 4 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. ""Simon Kept Me in My Place": An Interview with John Stevens". Foxesonidol.com. April 30, 2004. Archived from the original on December 27, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  79. ^"Khoảnh khắc 'thần tượng' yêu thích của Simon Cowell". Extratv.warnerbros.com. Ngày 25 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Simon Cowell's Favorite 'Idol' Moment". Extratv.warnerbros.com. May 25, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  80. ^Rêu, Corey (ngày 14 tháng 3 năm 2005). "Mario Vazquez ra khỏi 'Idol' - 'Điều đó không phù hợp với tôi' Chung kết ưa thích bỏ rơi 'để tập trung vào những thứ cá nhân.'". MTV. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Moss, Corey (March 14, 2005). "Mario Vazquez Quits 'Idol' – 'It Wasn't Right For Me' Favored finalist drops out 'to focus on personal things.'". Mtv. Retrieved February 24, 2011.
  81. ^"" A.I. "Thí sinh bị buộc tội" thủ dâm "trong bộ đồ". TMZ.com. Ngày 3 tháng 12 năm 2007 Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. ""A.I." Contestant Accused of "Masturbating" in Suit". Tmz.com. December 3, 2007. Retrieved February 24, 2011.
  82. ^"Carrie Underwood 'Inside Your Heaven' ra mắt với tư cách là bài hát bán chạy nhất trong cả nước và phá vỡ lịch sử biểu đồ". Prnewswire. Ngày 23 tháng 6 năm 2005. "Carrie Underwood's 'Inside Your Heaven' Debuts as Best Selling Song in the Nation and Breaks Chart History". PRNewswire. June 23, 2005.
  83. ^Jim Asker (ngày 21 tháng 1 năm 2015). "Tua lại các bảng xếp hạng đất nước: 10 năm trước, Carrie Underwood đã lái xe đến số 1 đầu tiên của cô ấy". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2016. Jim Asker (January 21, 2015). "Rewinding the Country Charts: 10 Years Ago, Carrie Underwood Motored to Her First No. 1". Billboard. Prometheus Global Media. Retrieved January 24, 2016.
  84. ^Đá lăn (ngày 10 tháng 3 năm 2015). "Cuộc thăm dò ý kiến ​​của độc giả: 10 bài hát hay nhất của Carrie Underwood". Đá lăn. Rolling Stone (March 10, 2015). "Readers' Poll: 10 Best Carrie Underwood Songs". Rolling Stone.
  85. ^"Twins Brittenum bị loại trở lại cho buổi thử giọng 'American Idol 7'". Thực tếTvWorld.com. Ngày 17 tháng 8 năm 2007 Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Disqualified Brittenum twins return for 'American Idol 7' auditions". Realitytvworld.com. August 17, 2007. Retrieved February 24, 2011.
  86. ^"Chris Daughtry nhận được lời mời làm việc từ nhiên liệu". Hoa Kỳ hôm nay. Ngày 12 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Chris Daughtry gets job offer from Fuel". USA Today. May 12, 2006. Retrieved February 24, 2011.
  87. ^Rêu, Corey (ngày 24 tháng 3 năm 2006). "Ứng cử viên 'Thần tượng' Daughtry đã đi qua dòng với trang bìa 'Walk the Line'?". MTV. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Moss, Corey (March 24, 2006). "Did 'Idol' Contender Daughtry Go Over The Line With 'Walk The Line' Cover?". Mtv. Retrieved February 24, 2011.
  88. ^ Abbill Keveney (ngày 14 tháng 1 năm 2014). "Các chương trình hát TV không tạo ra các ngôi sao". Hoa Kỳ hôm nay.a b Bill Keveney (January 14, 2014). "TV Singing Shows Fail To Create Stars". USA Today.
  89. ^ AB "'Idol' Death Star trở lại - Xếp hạng ra mắt được xây dựng dựa trên số ginormous năm ngoái". tv.zap2it.com. Ngày 17 tháng 1 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 1 năm 2008, lấy ngày 17 tháng 1 năm 2007.a b "'Idol' Death Star Returns – Premiere ratings build on last year's ginormous numbers". tv.zap2it.com. January 17, 2007. Archived from the original on January 3, 2008. Retrieved January 17, 2007.
  90. ^"Sanjaya trên 'Thần tượng' đá một con-Hawk". Hôm nay.msnbc.msn.com. Ngày 28 tháng 3 năm 2007, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Sanjaya on 'Idol' rocks a faux-hawk". Today.msnbc.msn.com. March 28, 2007. Archived from the original on September 5, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  91. ^"Buh-bye-ya, Sanjaya!". Chúng tôi hàng tuần. Ngày 19 tháng 4 năm 2007, được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2013. "Buh-Bye-Ya, Sanjaya!". Us Weekly. April 19, 2007. Archived from the original on May 25, 2007. Retrieved May 16, 2013.
  92. ^ ABCD "'Thần tượng của American Idol" Đặc biệt từ thiện "tăng 45 đô la & nbsp; triệu". Thực tếTvWorld.com. Ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b c d "'American Idol's "Idol Gives Back" charity special raises $45 million". Realitytvworld.com. April 26, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  93. ^Natalie Finn (ngày 23 tháng 5 năm 2007). "Jordin Sparks Idol Finale". E trực tuyến. Natalie Finn (May 23, 2007). "Jordin Sparks Idol Finale". E Online.
  94. ^ AB "Tranh cãi của Idol American: The Ringers of Season 7". BuddyTV.com. Ngày 30 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b "American Idol Controversy: The Ringers of Season 7". Buddytv.com. January 30, 2008. Retrieved February 24, 2011.
  95. ^"Thần tượng Ailen: Quá khứ bí mật của Smithson". Mới.music.yahoo.com. Ngày 14 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Irish Idol: Smithson's Secret Past". New.music.yahoo.com. February 14, 2008. Archived from the original on October 1, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  96. ^Kaufman, Gil (ngày 5 tháng 3 năm 2008). "Nhà sản xuất 'American Idol' OKS David Hernandez của vũ nữ thoát y; chương trình giữ mẹ trên video Daniel Noriega". MTV. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Kaufman, Gil (March 5, 2008). "'American Idol' Producer OKs David Hernandez's Stripper Past; Show Keeps Mum On Danny Noriega Video". Mtv. Retrieved February 24, 2011.
  97. ^Halperin, Shirley (ngày 28 tháng 3 năm 2008). "Chris Cornell bảo vệ ứng cử viên 'Thần tượng' David Cook". Giải trí hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. Halperin, Shirley (March 28, 2008). "Chris Cornell defends 'Idol' contender David Cook". Entertainment Weekly. Archived from the original on October 12, 2010. Retrieved November 23, 2019.
  98. ^Kaufman, Gil (ngày 2 tháng 4 năm 2008). Thí sinh 'American Idol' David Cook đã vội vã đến bệnh viện sau buổi trình diễn ". MTV. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Kaufman, Gil (April 2, 2008). "'American Idol' Contestant David Cook Reportedly Rushed To Hospital After Show". Mtv. Retrieved February 24, 2011.
  99. ^Mansfield, Brian (ngày 7 tháng 1 năm 2011). "Jennifer Lopez nói rằng các giám khảo 'thần tượng' mới 'hợp tác hơn'". Hoa Kỳ hôm nay. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Mansfield, Brian (January 7, 2011). "Jennifer Lopez says new 'Idol' judges are 'more collaborative'". USA Today. Retrieved February 24, 2011.
  100. ^"'Hallelujah' của Jeff Buckley trở thành bài hát kỹ thuật số số một của Mỹ". Prnewswire. Ngày 13 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012. "Jeff Buckley's 'Hallelujah' Becomes America's Number One Digital Song". PRNewswire. March 13, 2008. Retrieved November 6, 2012.
  101. ^"David Cook -" Billie Jean " - bài hát số 1 trên iTunes". Rickey.org. Ngày 27 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. [Liên kết chết vĩnh viễn] "David Cook – "Billie Jean" – # 1 Song on iTunes". Rickey.org. March 27, 2008. Retrieved February 24, 2011.[permanent dead link]
  102. ^Hazlett, Courtney (ngày 18 tháng 8 năm 2010). "Tập trung cảm xúc của Idol 'sẽ làm nổi bật Abdul". Hôm nay.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. Hazlett, Courtney (August 18, 2010). "'Idol's' emotional focus will highlight Abdul". Today.com. Retrieved August 25, 2010.
  103. ^"Nigel Lythgoe rời 'American Idol'". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. "Nigel Lythgoe leaving 'American Idol'". Entertainment Weekly. Retrieved November 23, 2019.
  104. ^"Báo cáo: Nhà nước của Kris Allen diễn viên 38 & NBSP; triệu 'Thần tượng người Mỹ'. Thực tếTvWorld.com. Ngày 21 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Report: Kris Allen's home state cast 38 million 'American Idol' votes". Realitytvworld.com. May 21, 2009. Retrieved February 24, 2011.
  105. ^"Conway phản ứng với chiến thắng của Kris". Fox16.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Conway reacts to Kris' win". Fox16.com. Archived from the original on July 11, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  106. ^ Abwyatt, Edward (27 tháng 5 năm 2009). Các nhà sản xuất "" Idol "đứng trước kết quả". Thời báo New York.a b Wyatt, Edward (May 27, 2009). ""Idol" producers stand by outcome". The New York Times.
  107. ^Barrie Gunter (ngày 24 tháng 7 năm 2014). Tôi muốn thay đổi cuộc sống của mình: Các chương trình truyền hình thực tế có thể kích hoạt thành công trong sự nghiệp lâu dài không ?. Trang & NBSP; 34 Từ35. ISBN & NBSP; 9781443864749. Barrie Gunter (July 24, 2014). I Want to Change My Life: Can Reality TV Competition Shows Trigger Lasting Career Success?. pp. 34–35. ISBN 9781443864749.
  108. ^Singh, Anita (ngày 15 tháng 1 năm 2010). "Quần trên video trên mặt đất: General Platt của American Idol là ngôi sao qua đêm". Điện báo hằng ngày. London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Singh, Anita (January 15, 2010). "Pants On The Ground video: American Idol's General Larry Platt is overnight star". The Daily Telegraph. London. Archived from the original on January 11, 2022. Retrieved February 24, 2011.
  109. ^ AB "Crystal Bowersox: Cuộc phỏng vấn đầu tiên của cô về bệnh tiểu đường". Bệnh tiểu đường.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b "Crystal Bowersox: Her First Interview on Diabetes". Diabetesmine.com. Archived from the original on December 28, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  110. ^Smith, Grady (ngày 21 tháng 10 năm 2011). "Crystal Bowersox, Lee Dewyze đều bị bỏ rơi bởi hãng thu âm của họ: Đối với 'Thần tượng', một năm khác biệt". EW. Smith, Grady (October 21, 2011). "Crystal Bowersox, Lee DeWyze both dropped by their record label: For 'Idol', what a difference a year makes". EW.
  111. ^"American Idol chấp nhận thử giọng trực tuyến trong mùa này". Popeater.com. Ngày 15 tháng 9 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "American Idol Accepting Online Auditions This Season". Popeater.com. September 15, 2010. Archived from the original on November 17, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  112. ^Gil Kaufman (ngày 27 tháng 1 năm 2011). "Câu chuyện 'American Idol' của Chris Medina nhớ lại của Daniel Gokey". MTV. Gil Kaufman (January 27, 2011). "Chris Medina's 'American Idol' Story Recalls Danny Gokey's". MTV.
  113. ^Us Weekly (ngày 8 tháng 4 năm 2011). "Jennifer Hudson, Tom Hanks phẫn nộ vì sự loại bỏ 'thần tượng' của Pia Toscano. Đá lăn. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. Us Weekly (April 8, 2011). "Jennifer Hudson, Tom Hanks Outraged Over Pia Toscano's 'Idol' Elimination". Rolling Stone. Retrieved August 6, 2011.
  114. ^Toscano, Pia (18 tháng 8 năm 2022). "Lời thú tội của một ngôi sao gần như pop, của Pia Toscano". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022. Toscano, Pia (August 18, 2022). "Confessions of An Almost Pop Star, by Pia Toscano". Billboard. Retrieved August 18, 2022.
  115. ^"'Idol's' Scotty McCreery làm nên lịch sử ở vị trí số 1 trên Billboard 200". Bảng quảng cáo. Ngày 13 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013. "'Idol's' Scotty McCreery Makes History at No. 1 on Billboard 200". Billboard. May 13, 2013. Retrieved May 19, 2013.
  116. ^O'Donnell, Kevin (ngày 16 tháng 3 năm 2012). "Jermaine Jones: Tôi không biết mình đã phá vỡ các quy tắc của American Idol". People.com. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. O'Donnell, Kevin (March 16, 2012). "Jermaine Jones: I Didn't Know I Broke American Idol's Rules". people.com. Retrieved November 23, 2019.
  117. ^"Thận xấu sẽ không giữ tôi ra khỏi chương trình". TMZ. Ngày 16 tháng 3 năm 2012. "Bad Kidneys Won't Keep Me Off Show". TMZ. March 16, 2012.
  118. ^Brian Mansfield (24 tháng 5 năm 2012). "Phẫu thuật sẽ không ảnh hưởng đến Thần tượng, Phillips nói". Hoa Kỳ hôm nay. Thần tượng trò chuyện. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012. Brian Mansfield (May 24, 2012). "Surgery won't affect Idols tour, Phillips says". USA Today. Idol Chatter. Retrieved May 25, 2012.
  119. ^Marisa Laudadio (ngày 1 tháng 7 năm 2012). "Phillip Phillips tiết lộ chi tiết về cuộc khủng hoảng thận kéo dài một năm". People.com. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012. Marisa Laudadio (July 1, 2012). "Phillip Phillips Reveals Details of Year-Long Kidney Crisis". People.com. Retrieved July 3, 2012.
  120. ^Angermiller, Michele Amabile (ngày 23 tháng 5 năm 2012). "'American Idol': Ace Young của Phần 5 đề xuất Diana DeGarmo mùa 3 trên sân khấu đêm chung kết". Phóng viên Hollywood. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021. Angermiller, Michele Amabile (May 23, 2012). "'American Idol': Season 5's Ace Young Proposes to Season 3's Diana DeGarmo On Finale Stage". The Hollywood Reporter. Retrieved February 1, 2021.
  121. ^Paul Grein (ngày 24 tháng 10 năm 2012). "Biểu đồ xem thêm: Bản ghi thần tượng của Phillip Phillips". Biểu đồ xem. Âm nhạc Yahoo. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012. Paul Grein (October 24, 2012). "Chart Watch Extra: Phillip Phillips' Idol Record". Chart Watch. Yahoo Music. Retrieved October 24, 2012.
  122. ^Michele Amabile Angermiller và Shirley Halperin (ngày 10 tháng 12 năm 2015). "Mùa cuối cùng của American Idol 'ngắn hơn bốn tuần so với lần trước". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Con số bán hàng được đưa ra ở đây được lưu trữ vào ngày 11 tháng 12 năm 2015, tại Wayback Machine Michele Amabile Angermiller and Shirley Halperin (December 10, 2015). "American Idol' Final Season To Be Four Weeks Shorter Than Last". Billboard. Prometheus Global Media. Sales figure given here Archived December 11, 2015, at the Wayback Machine
  123. ^Barrett, Annie (ngày 23 tháng 1 năm 2013). "'American Idol': Nicki Minaj-Mariah Carey Brawl gây ra bởi sự bất đồng về 'Thing Country'". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. Barrett, Annie (January 23, 2013). "'American Idol': Nicki Minaj-Mariah Carey brawl sparked by disagreement over 'country thing'". Entertainment Weekly. Retrieved November 23, 2019.
  124. ^Parker, Lyndsey (ngày 13 tháng 1 năm 2014). "10 cách 'American Idol' đang cố gắng giành lại bạn". Đá lăn. Parker, Lyndsey (January 13, 2014). "10 Ways 'American Idol' is Trying to Win You Back". RollingStone.
  125. ^"Louis J. Horvitz để chỉ đạo 'American Idol' mùa này". Đường giới hạn. Ngày 19 tháng 12 năm 2013. "Louis J. Horvitz To Direct 'American Idol' This Season". Deadline. December 19, 2013.
  126. ^Bronson, Fred (14 tháng 5 năm 2014). "American Idol 'kỷ niệm tập 500: The Highs and Lows of 13 mùa". Phóng viên Hollywood. Bronson, Fred (May 14, 2014). "American Idol' Celebrates 500th Episode: The Highs and Lows of 13 Seasons". Hollywood Reporter.
  127. ^Perlman, Jake. "Tóm tắt kết thúc mùa giải American Idol: Và người chiến thắng là ..." Entertainment Weekly. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014. Perlman, Jake. "American Idol season finale recap: And the Winner is..." Entertainment Weekly. Retrieved May 21, 2014.
  128. ^Paul Grein (ngày 20 tháng 8 năm 2014). "Đồng hồ biểu đồ: Một mức thấp mới cho 'American Idol'". Yahoo! Âm nhạc. Paul Grein (August 20, 2014). "Chart Watch: A New Low For 'American Idol'". Yahoo! Music.
  129. ^Hibbert, James (ngày 11 tháng 11 năm 2014). "Randy Jackson ra khỏi 'American Idol'". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. Hibbert, James (November 11, 2014). "Randy Jackson exiting 'American Idol'". Entertainment Weekly. Retrieved November 23, 2019.
  130. ^Matt Webb Mitovich (ngày 13 tháng 12 năm 2014). "'American Idol' mùa 14 - Một đêm một tuần bắt đầu Top 10 - TVLine". Tvline. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015. Matt Webb Mitovich (December 13, 2014). "'American Idol' Season 14 — One Night a Week Starting Top 10 – TVLine". TVLine. Retrieved April 20, 2015.
  131. ^Steinberg, Brian (ngày 16 tháng 12 năm 2014). "Coca-Cola kết thúc sự tài trợ của 'American Idol' (độc quyền)". Steinberg, Brian (December 16, 2014). "Coca-Cola Ends Sponsorship Of 'American Idol' (EXCLUSIVE)".
  132. ^Michele Amabile Angermiller; Shirley Halperin (ngày 10 tháng 12 năm 2015). "Mùa cuối cùng của American Idol 'ngắn hơn bốn tuần so với lần trước". Bảng quảng cáo. Michele Amabile Angermiller; Shirley Halperin (December 10, 2015). "'American Idol' Final Season To Be Four Weeks Shorter Than Last". Billboard.
  133. ^McKenzie, Joi-Marie (ngày 9 tháng 4 năm 2016). "Ryan Seacrest giải thích việc đăng xuất 'American Idol' bí ẩn trong trận chung kết loạt". ABC. McKenzie, Joi-Marie (April 9, 2016). "Ryan Seacrest Explains Mysterious 'American Idol' Sign-Off on Series Finale". ABC.
  134. ^Esposito, Jennifer (ngày 7 tháng 4 năm 2016). "Falling" của Trent Harmon được viết bởi Keith Urban sẽ làm nóng đài phát thanh quốc gia nếu anh ta thắng American Idol ". Điều tra. Esposito, Jennifer (April 7, 2016). "Trent Harmon's 'Falling' Written By Keith Urban Will Heat Up Country Radio If He Wins American Idol". The Inquistr.
  135. ^"" Strike A Match "của Dalton Rapattoni hiện đang dẫn đầu Trent, La'porsha Singles trên bảng xếp hạng bán hàng iTunes". Hành tinh tiêu đề. Ngày 7 tháng 4 năm 2016. "Dalton Rapattoni's "Strike A Match" Now Leading Trent, La'Porsha Singles on iTunes Sales Chart". Headline Planet. April 7, 2016.
  136. ^"" Hoa hồng "của Mackenzie Bourg đã lọt vào top 5 trên bảng xếp hạng bán hàng iTunes;" Falling "của Trent" bây giờ #4 ". Hành tinh tiêu đề. Ngày 7 tháng 7 năm 2016. "MacKenzie Bourg's "Roses" Reached Top 5 on iTunes Sales Chart; Trent's "Falling" Now #4". Headline Planet. July 7, 2016.
  137. ^Holloway, Daniel (ngày 9 tháng 2 năm 2017). "NBC trong Talk to Revive American Idol". Đa dạng. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017. Holloway, Daniel (February 9, 2017). "NBC in Talk to Revive American Idol". Variety. Retrieved February 9, 2017.
  138. ^Pena, Jessica (ngày 4 tháng 4 năm 2017). "American Idol: Sự hồi sinh được báo cáo không tiến lên". Phim truyền hình Finale. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017. Pena, Jessica (April 4, 2017). "American Idol: Revival Reportedly Not Moving Forward". TV Series Finale. Retrieved April 4, 2017.
  139. ^Nemetz, Dave (ngày 2 tháng 5 năm 2017). "Khởi động lại American Idol mắt tại ABC". Tvline. Nemetz, Dave (May 2, 2017). "American Idol Reboot Eyed at ABC". TVLine.
  140. ^O'Connell, Michael (ngày 9 tháng 5 năm 2017). "'American Idol' chính thức trở lại tại ABC". Bảng quảng cáo. O'Connell, Michael (May 9, 2017). "'American Idol' Officially Returning at ABC". Billboard.
  141. ^Holloway, Daniel, ‘American Idol,: ABC xác nhận kế hoạch hồi sinh loạt phim thi đấu tài năng, Variety, ngày 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017. Holloway, Daniel, ‘American Idol’: ABC Confirms Plan to Revive Talent Competition Series, Variety, May 9, 2017. Retrieved May 9, 2017.
  142. ^Evans, Greg (ngày 20 tháng 7 năm 2017). "Ryan Seacrest trở lại để tổ chức 'American Idol' của ABC; giữ 'Kelly & Ryan' Gig". Đường giới hạn. Evans, Greg (July 20, 2017). "Ryan Seacrest Returns To Host ABC's 'American Idol'; Keeps 'Kelly & Ryan' Gig". Deadline.
  143. ^Daw, Robbie (ngày 21 tháng 5 năm 2018). "Tóm tắt lại" American Idol ": Gabby Barrett, Caleb Lee Hutchinson & Maddie Poppe cho màn trình diễn cuối cùng của họ (nhà phê bình Take)". Bảng quảng cáo. Daw, Robbie (May 21, 2018). "'American Idol' Recap: Gabby Barrett, Caleb Lee Hutchinson & Maddie Poppe Give Their Final Performances (Critic's Take)". Billboard.
  144. ^Porter, Rick (ngày 4 tháng 5 năm 2018). "'American Idol' có được mùa thứ hai của cuộc đời thứ hai trên ABC". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018. Porter, Rick (May 4, 2018). "'American Idol' gets a second season of its second life on ABC". TV by the Numbers. Archived from the original on May 4, 2018. Retrieved May 4, 2018.
  145. ^Hudak, Joseph (ngày 20 tháng 5 năm 2019). "Xem bản song ca 'American Idol' Laine Hardy với Jon Pardi trong trận chung kết mùa". Đá lăn. Hudak, Joseph (May 20, 2019). "See 'American Idol' Winner Laine Hardy Duet With Jon Pardi on Season Finale". Rolling Stone.
  146. ^Liptak, Carena (ngày 20 tháng 5 năm 2019). "'American Idol' Champ Laine Hardy giành chiến thắng với 'ngọn lửa'". Chiếc ủng. Liptak, Carena (May 20, 2019). "'American Idol' Champ Laine Hardy Takes Victory Lap With 'Flame'". The Boot.
  147. ^Wloszczyna, Susan (ngày 28 tháng 6 năm 2019). "Idol 'á quân Alejandro Aranda (a.k.a. ScaryPoolParty) đã bỏ một đĩa đơn mới,' Tonight '[xem video]". Vàng derby. Wloszczyna, Susan (June 28, 2019). "Idol' runner-up Alejandro Aranda (a.k.a. Scarypoolparty) has dropped a new single, 'Tonight' [WATCH VIDEO]". Gold Derby.
  148. ^Swift, Andy (ngày 13 tháng 5 năm 2019). "American Idol đổi mới cho mùa '3' tại ABC khi niềng răng bảng đánh giá tốn kém cho một sự rung chuyển có thể xảy ra". Tvline. Swift, Andy (May 13, 2019). "American Idol Renewed for Season '3' at ABC as Costly Judging Panel Braces for a Possible Shakeup". TVLine.
  149. ^Bell, Amanda (ngày 21 tháng 11 năm 2019). "ABC đặt ngày ra mắt giữa mùa giải cho Grey's Anatomy, The Bachelor, và nhiều hơn nữa". Hướng dẫn sử dụng tivi. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019. Bell, Amanda (November 21, 2019). "ABC Sets Midseason Premiere Dates for Grey's Anatomy, The Bachelor, and More". TV Guide. Retrieved November 21, 2019.
  150. ^"Ryan Seacrest trở lại với tư cách là người dẫn chương trình của loạt bài hát ca hát mang tính biểu tượng American Idol" (thông cáo báo chí). ABC. Ngày 20 tháng 9 năm 2019 - Thông qua Nhà phê bình Futon. "Ryan Seacrest Returns as Host of Iconic Singing Competition Series American Idol" (Press release). ABC. September 20, 2019 – via The Futon Critic.
  151. ^Hermanson, Wendy (ngày 26 tháng 4 năm 2020). "'American Idol' làm nên lịch sử bằng cách tiến hành các buổi biểu diễn tại nhà". Hương vị của đất nước. Hermanson, Wendy (April 26, 2020). "'American Idol' Makes History by Proceeding With At-Home Performances". Taste Of Country.
  152. ^Yahr, Emily (18 tháng 5 năm 2020). "Đêm chung kết 'American Idol' từ xa đã kết thúc trong sự hỗn loạn nhẹ và gây sốc cho tất cả mọi người - bao gồm cả người chiến thắng". Các bài viết washington. Yahr, Emily (May 18, 2020). "The remote 'American Idol' finale ended in mild chaos and shocked everyone — including the winner". The Washington Post.
  153. ^Dugan, Christina (17 tháng 5 năm 2020). "American Idol: Chỉ cần Sam chiến thắng mùa 3". Mọi người. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020. Dugan, Christina (May 17, 2020). "American Idol: Just Sam Wins Season 3". People. Retrieved May 18, 2020.
  154. ^Savage, Mark (ngày 18 tháng 5 năm 2020). "Chỉ là Sam: Người chiến thắng của American Idol đầu tiên là 'ở nhà'". BBC trực tuyến. Savage, Mark (May 18, 2020). "Just Sam: American Idol crowns first ever 'at home' winner". BBC Online.
  155. ^Kaufman, Gil (18 tháng 5 năm 2020). "Chỉ là Sam 'chắc chắn không mong đợi để giành chiến thắng' vương quốc American Idol 'của xã hội' mùa 18". Bảng quảng cáo. Kaufman, Gil (May 18, 2020). "Just Sam 'Definitely Didn't Expect to Win' Socially Distanced 'American Idol' Season 18 Crown". Billboard.
  156. ^Trắng, Peter (ngày 15 tháng 5 năm 2020). "'American Idol': ABC đổi mới cuộc thi ca hát cho Phần 4". Đường giới hạn. Truyền thông kinh doanh Penske. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2020. White, Peter (May 15, 2020). "'American Idol': ABC Renews Singing Competition For Season 4". Deadline. Penske Business Media. Retrieved May 16, 2020.
  157. ^Darwish, Mea Afghanistan (ngày 19 tháng 8 năm 2020). "Ryan Seacrest, Katy Perry, Luke Bryan, Lionel Richie đều trở lại mùa 19 của 'American Idol'". Người trong cuộc truyền hình. Darwish, Meaghan (August 19, 2020). "Ryan Seacrest, Katy Perry, Luke Bryan, Lionel Richie All Returning for Season 19 of 'American Idol'". TV Insider.
  158. ^Pedersen, Erik (ngày 10 tháng 11 năm 2020). "ABC đặt ngày ra mắt cho 'The Bachelor', 'American Idol', 'để nói sự thật' & trò chơi mới cho thấy". Hạn chót Hollywood. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020. Pedersen, Erik (November 10, 2020). "ABC Sets Premiere Dates For 'The Bachelor', 'American Idol', 'To Tell The Truth' & New Game Shows". Deadline Hollywood. Retrieved November 11, 2020.
  159. ^Trắng, Peter (ngày 13 tháng 5 năm 2021). "'American Idol' được đổi mới cho Phần 5 tại ABC". Hạn chót Hollywood. Truyền thông kinh doanh Penske. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021. White, Peter (May 13, 2021). "'American Idol' Renewed For Season 5 At ABC". Deadline Hollywood. Penske Business Media. Retrieved May 13, 2021.
  160. ^Jacobs, Meredith (ngày 3 tháng 8 năm 2021). "'American Idol': Ryan Seacrest, Luke Bryan, Katy Perry & Lionel Richie chính thức trở lại cho mùa 20". Người trong cuộc truyền hình. Jacobs, Meredith (August 3, 2021). "'American Idol': Ryan Seacrest, Luke Bryan, Katy Perry & Lionel Richie Officially Returning for Season 20". TV Insider.
  161. ^Pedersen, Erik (ngày 2 tháng 12 năm 2021). "ABC đặt ra ngày ra mắt cho 'American Idol' mùa 5 & Mayim Bialik-doces 'Jeopardy!' Giải đấu đại học ". Hạn chót Hollywood. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021. Pedersen, Erik (December 2, 2021). "ABC Sets Premiere Dates For 'American Idol' Season 5 & Mayim Bialik-Hosted 'Jeopardy!' College Tourney". Deadline Hollywood. Retrieved December 2, 2021.
  162. ^Shafer, Ellise (ngày 1 tháng 1 năm 2022). "Bobby Bones nói rằng anh ấy sẽ không trở lại 'American Idol' cho Phần 20". Đa dạng. Shafer, Ellise (January 1, 2022). "Bobby Bones Says He's Not Returning to 'American Idol' for Season 20". Variety.
  163. ^Trắng, Peter (ngày 13 tháng 5 năm 2022). "'American Idol' được đổi mới cho Phần sáu tại ABC". Hạn chót Hollywood. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022. White, Peter (May 13, 2022). "'American Idol' Renewed For Season Six At ABC". Deadline Hollywood. Retrieved May 13, 2022.
  164. ^"Sự trở lại của 'Thần tượng Mỹ': Tiền không bao giờ chết". Forbes. Ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2013. "The Return Of 'American Idol': Money Never Dies". Forbes. January 17, 2013. Retrieved February 11, 2013.
  165. ^ ABCDEFGHIJKANDREEVA, NELLIE (ngày 20 tháng 1 năm 2011). "Xếp hạng chủng tộc chuột". Hạn chót Hollywood. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b c d e f g h i j k Andreeva, Nellie (January 20, 2011). "Ratings rat race". Deadline Hollywood. Retrieved February 24, 2011.
  166. ^ ABCDEFGSEIDMAN, Robert. "Xếp hạng TV Thứ Tư: Thần tượng Mỹ cuối cùng của Simon giảm 18%; đêm chung kết được đánh giá thấp nhất". TVBythEnumbers.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b c d e f g Seidman, Robert. "TV Ratings Wednesday: Simon's Final American Idol Down 18%; Lowest-Rated Idol Finale". Tvbythenumbers.com. Archived from the original on May 31, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  167. ^American Idol không có thứ hạng cho mùa giải 20012002002 vì nó được phát sóng vào mùa hè năm 2002. Nếu nó được phát sóng trong mùa truyền hình chính thức của năm 2001 Show sẽ xếp hạng số 30, giả sử nó sẽ có xếp hạng giống như vào mùa hè. American Idol does not have a ranking for the 2001–2002 season because it aired in the summer of 2002. If it had aired within the official 2001–2002 U.S. television season, the Wednesday results show would have ranked number 25 and the Tuesday performance show would have ranked number 30, assuming it would have had the same rating as it did in the summer.
  168. ^"20 chương trình truyền hình được xem nhiều nhất trong năm 2002, 03". Blog.newsok.com. Ngày 12 tháng 1 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Top 20 Most-Watched TV Programs in 2002–03". Blog.newsok.com. January 12, 2010. Archived from the original on June 29, 2012. Retrieved February 24, 2011.
  169. ^ AB "Nhóm Google". Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Google Groups". Retrieved April 20, 2015.
  170. ^"Số lượng người xem của các chương trình nguyên thủy trong mùa truyền hình năm 2004". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 2 năm 2007. "Viewership numbers of primetime programs during the 2004 television season". Archived from the original on February 8, 2007.
  171. ^ AB "Medianet ABC". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 2 năm 2007, lấy ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "ABC Medianet". Archived from the original on February 8, 2007. Retrieved April 20, 2015.
  172. ^"Số lượng người xem của các chương trình nguyên thủy trong mùa truyền hình năm 2005". Ngày 1 tháng 6 năm 2005. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 3 năm 2007. "Viewership numbers of primetime programs during the 2005 television season". June 1, 2005. Archived from the original on March 10, 2007.
  173. ^ ab "Disney - ABC Press". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Disney – ABC Press". Archived from the original on April 21, 2012. Retrieved April 20, 2015.
  174. ^"Số lượng người xem của các chương trình nguyên thủy trong mùa truyền hình năm 2006". Ngày 31 tháng 5 năm 2006. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 3 năm 2007. "Viewership numbers of primetime programs during the 2006 television season". May 31, 2006. Archived from the original on March 10, 2007.
  175. ^ ab "Disney - ABC Press". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Disney – ABC Press". Archived from the original on October 11, 2014. Retrieved April 20, 2015.
  176. ^"Xếp hạng Wrapup: CBS và Fox Win, một lần nữa". Zap2it.com. Ngày 25 tháng 5 năm 2007, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. "Ratings Wrapup: CBS and Fox Win, Again". Zap2it.com. May 25, 2007. Archived from the original on May 22, 2011. Retrieved August 25, 2010.
  177. ^ ab "Disney - ABC Press". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Disney – ABC Press". Archived from the original on March 23, 2012. Retrieved April 20, 2015.
  178. ^Seidman, Robert. "Nielsen Xếp hạng: Top 20 hàng tuần, David vs David Finale ghi bàn lớn cho Fox". TVBythEnumbers.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Seidman, Robert. "Nielsen Ratings: Weekly Top 20, David vs. David Finale Scores Big for FOX". Tvbythenumbers.com. Archived from the original on December 11, 2008. Retrieved February 24, 2011.
  179. ^"Chín trong số 20 chương trình hàng đầu trong năm 20072002008 là thực tế; chương trình biểu diễn của Idol mất #1". Thực tếBlurred.com. Ngày 28 tháng 5 năm 2008, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. "Nine of the top 20 shows in 2007–2008 were reality; Idol's performance show takes #1". Realityblurred.com. May 28, 2008. Archived from the original on April 1, 2010. Retrieved August 25, 2010.
  180. ^ ab "Disney - ABC Press". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Disney – ABC Press". Archived from the original on April 13, 2010. Retrieved April 20, 2015.
  181. ^Seidman, Robert (27 tháng 5 năm 2009). "Một cú sốc đêm cuối cùng của American Idol: không phải là người được đánh giá thấp nhất!". TVBythEnumbers.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Seidman, Robert (May 27, 2009). "Another American Idol Finale Shocker: Not the Lowest Rated!". Tvbythenumbers.com. Archived from the original on May 30, 2009. Retrieved February 24, 2011.
  182. ^Gorman, Bill (28 tháng 5 năm 2009). "American Idol, Dancing với lượng người xem trung bình hàng đầu của Stars cho mùa giải 2008-9". TVBythEnumbers.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Gorman, Bill (May 28, 2009). "American Idol, Dancing With The Stars Top Average Viewership For 2008-9 Season". Tvbythenumbers.com. Archived from the original on June 1, 2009. Retrieved February 24, 2011.
  183. ^ ab "Disney - ABC Press". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Disney – ABC Press". Archived from the original on June 19, 2009. Retrieved April 20, 2015.
  184. ^"Xếp hạng truyền hình Top 25: American Idol, Big Bang Theory, hai người đàn ông hàng đầu 18 xếp hạng 49". TVBythEnumbers.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. "TV Ratings Top 25: American Idol, Big Bang Theory, Two And A Half Men Top 18–49 Ratings". Tvbythenumbers.com. Archived from the original on June 5, 2010. Retrieved August 25, 2010.
  185. ^"CUỐI CÙNG 2009 TVBythEnumbers.com. Ngày 16 tháng 6 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. "Final 2009–10 Broadcast Primetime Show Average Viewership". Tvbythenumbers.com. June 16, 2010. Archived from the original on June 19, 2010. Retrieved August 25, 2010.
  186. ^ AB "Cuối cùng 2009 TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Final 2009–10 Broadcast Primetime Show Average Viewership". TVbytheNumbers. Archived from the original on November 21, 2010. Retrieved April 20, 2015.
  187. ^ Abseidman, Robert (ngày 25 tháng 1 năm 2011). "TVBythEnumbers Jan & nbsp; 25, 2011". TVByTheNumbers.zap2it.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b Seidman, Robert (January 25, 2011). "tvbythenumbers Jan 25, 2011". Tvbythenumbers.zap2it.com. Archived from the original on January 28, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  188. ^Seidman, Robert (ngày 1 tháng 6 năm 2011). "Xếp hạng TV phát sóng Top 25: 'American Idol', 'Dancing with the Stars', 'Glee,' 'Modern Family' Tuần cuối cùng của mùa giải". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011. Seidman, Robert (June 1, 2011). "TV Ratings Broadcast Top 25: 'American Idol,' 'Dancing With The Stars,' 'Glee,' 'Modern Family' Top Season's Final Week". TV by the Numbers. Archived from the original on June 4, 2011. Retrieved June 2, 2011.
  189. ^Andreeva, Nellie (ngày 27 tháng 5 năm 2011). "Các xếp hạng sê -ri mùa giải Full 201011". Hạn chót Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2011. Andreeva, Nellie (May 27, 2011). "Full 2010–11 Season Series Rankers". Deadline Hollywood. Archived from the original on June 4, 2011. Retrieved May 27, 2011.
  190. ^ AB "2010 Phiên bản truyền phát mùa Primetime cho thấy trung bình của người xem". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "2010–11 Season Broadcast Primetime Show Viewership Averages". TVbytheNumbers. Archived from the original on June 4, 2011. Retrieved April 20, 2015.
  191. ^ Abseidman, Robert (ngày 24 tháng 1 năm 2012). "Xếp hạng TV phát sóng Top 25: Người khổng lồ-49ers, 'American Idol', 'Lý thuyết Big Bang' Tuần 18". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2012.a b Seidman, Robert (January 24, 2012). "TV Ratings Broadcast Top 25: Giants-49ers, 'American Idol,' 'Big Bang Theory' Top Week 18". TV by the Numbers. Archived from the original on January 26, 2012. Retrieved January 25, 2012.
  192. ^ Abbibel, Sara (ngày 30 tháng 5 năm 2012). "Xếp hạng TV phát sóng Top 25: 'American Idol' Tuần 36 Xem; 'Gia đình hiện đại' là chương trình kịch bản số một". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.a b Bibel, Sara (May 30, 2012). "TV Ratings Broadcast Top 25: 'American Idol' Tops Week 36 Viewing; 'Modern Family' is Number One Scripted Program". TVbytheNumbers. Archived from the original on June 5, 2012. Retrieved May 31, 2012.
  193. ^ từ bỏ, Nellie (ngày 24 tháng 5 năm 2012). "Bảng xếp hạng loạt phim truyền hình 2011 đầy đủ 2011". Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.a b Andreeva, Nellie (May 24, 2012). "Full 2011–2012 TV Season Series Rankings". Retrieved May 25, 2012.
  194. ^ AB "Danh sách đầy đủ của chương trình truyền hình mùa 2011-12 Chương trình xem người xem: 'Bóng đá đêm chủ nhật', tiếp theo là 'American Idol' '' ncis '&' Dancing with the Stars ' - Xếp hạng - TVByThenumbers.zap2it.com". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Complete List Of 2011-12 Season TV Show Viewership: 'Sunday Night Football' Tops, Followed By 'American Idol,' 'NCIS' & 'Dancing With The Stars' - Ratings - TVbytheNumbers.Zap2it.com". TVbytheNumbers. Archived from the original on May 27, 2012. Retrieved April 20, 2015.
  195. ^Kondolojy, Amanda (ngày 27 tháng 1 năm 2013). "Xếp hạng cuối cùng vào thứ Tư: 'Tâm trí tội phạm' đã điều chỉnh; 'Suburgatory' & 'Người hàng xóm' điều chỉnh xuống". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013. Kondolojy, Amanda (January 27, 2013). "Wednesday Final Ratings: 'Criminal Minds' Adjusted Up; 'Suburgatory' & 'The Neighbors' Adjusted Down". TVbytheNumbers. Archived from the original on January 20, 2013. Retrieved January 17, 2013.
  196. ^Bibel, Sara (ngày 21 tháng 5 năm 2013). "Xếp hạng TV phát sóng Top 25: 'Lý thuyết Big Bang' Tuần 34 Xem giữa những người trưởng thành 18 Ném49, 'NCIS' trên đỉnh với tổng số người xem". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013. Bibel, Sara (May 21, 2013). "TV Ratings Broadcast Top 25: 'The Big Bang Theory' Tops Week 34 Viewing Among Adults 18–49, 'NCIS' on Top With Total Viewers". TVbytheNumbers. Archived from the original on June 7, 2013. Retrieved May 21, 2013.
  197. ^Bibel, Sara (ngày 29 tháng 5 năm 2013). "Hoàn thành bảng xếp hạng loạt phim truyền hình 2012 2014. Zap2it. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 6 năm 2013. Bibel, Sara (May 29, 2013). "Complete 2012–2013 TV Season Series Rankings". Zap2it. Archived from the original on June 9, 2013.
  198. ^ AB "Danh sách đầy đủ của chương trình truyền hình mùa 2012-13, người xem: 'Bóng đá đêm chủ nhật', tiếp theo là 'NCIS', 'The Big Bang Theory' & 'NCIS: Los Angeles' - Xếp hạng - TVBythEnumbers.zap2it.com". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015.a b "Complete List Of 2012-13 Season TV Show Viewership: 'Sunday Night Football' Tops, Followed By 'NCIS,' 'The Big Bang Theory' & 'NCIS: Los Angeles' - Ratings - TVbytheNumbers.Zap2it.com". TVbytheNumbers. Archived from the original on June 7, 2013. Retrieved April 20, 2015.
  199. ^Kondolojy, Amanda (ngày 16 tháng 1 năm 2014). "Xếp hạng cuối cùng vào thứ Tư: 'American Idol' đã điều chỉnh; 'Luật và trật tự: SVU', 'The Tomorrow People' & 'Super Fun Night' đã điều chỉnh". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014. Kondolojy, Amanda (January 16, 2014). "Wednesday Final Ratings: 'American Idol' Adjusted Up; 'Law and Order: SVU', 'The Tomorrow People' & 'Super Fun Night' Adjusted Down". TVbytheNumbers. Archived from the original on January 16, 2014. Retrieved January 16, 2014.
  200. ^Kondolojy, Amanda (ngày 22 tháng 5 năm 2014). "Xếp hạng cuối cùng vào thứ Tư: 'Người sống sót', 'Trung tâm' & 'Gia đình hiện đại' đã điều chỉnh; cuộc hội ngộ 'Người sống sót' được điều chỉnh xuống". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 5 năm 2014. Kondolojy, Amanda (May 22, 2014). "Wednesday Final Ratings: 'Survivor', 'The Middle' & 'Modern Family' Adjusted Up; 'Survivor' Reunion Adjusted Down". TV by the Numbers. Archived from the original on May 23, 2014.
  201. ^"Bảng xếp hạng loạt phim truyền hình đầy đủ 2013 2013". Hạn chót Hollywood. Ngày 22 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014. "Full 2013–2014 TV Season Series Rankings". Deadline Hollywood. May 22, 2014. Retrieved May 23, 2014.
  202. ^ AB "Xếp hạng nguyên thủy Tổng số khán giả 2013 20132014". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.a b "Primetime Ratings Total Audience 2013–2014". Archived from the original on March 3, 2016. Retrieved May 27, 2014.
  203. ^"Xếp hạng cuối cùng vào thứ Tư: Không có sự điều chỉnh nào ngoài việc phát hành trước đó tăng cho 'Đế chế' & 'American Idol'". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015. "Wednesday Final Ratings: No Adjustments Beyond Previously Released Increases for 'Empire' & 'American Idol'". TVbytheNumbers. Archived from the original on January 9, 2015. Retrieved April 20, 2015.
  204. ^"Xếp hạng cuối cùng thứ ba: 'The Flash', 'NCIS', & 'American Idol' đã điều chỉnh; 'Izombie' điều chỉnh xuống". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015. "Tuesday Final Ratings: 'The Flash', 'NCIS', & 'American Idol' Adjusted Up; 'iZombie' Adjusted Down". TVbytheNumbers. Archived from the original on May 16, 2015. Retrieved May 14, 2015.
  205. ^"Xếp hạng cuối cùng vào thứ Tư: 'Luật & trật tự: SVU', 'Người sống sót,' Middle '&' American Idol 'đã điều chỉnh;' Supernatural ',' Black-ish '&' Nashville 'đã điều chỉnh xuống". TVBythEnumbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015. "Wednesday Final Ratings: 'Law & Order: SVU', 'Survivor, 'The Middle' & 'American Idol' Adjusted Up; 'Supernatural', 'black-ish' & 'Nashville' Adjusted Down". TVbytheNumbers. Archived from the original on May 16, 2015. Retrieved May 15, 2015.
  206. ^ Ablisa de Moraes. "2014 201415 Xếp hạng mùa truyền hình đầy đủ: Xếp hạng cho tất cả các chương trình - Hạn chót". Đường giới hạn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 5 năm 2015.a b Lisa de Moraes. "2014–15 Full TV Season Ratings: Rankings For All Shows – Deadline". Deadline. Archived from the original on May 22, 2015.
  207. ^Porter, Rick (ngày 7 tháng 1 năm 2016). "Xếp hạng cuối cùng vào thứ Tư: 'American Idol' và 'Gia đình hiện đại' điều chỉnh". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2016. Porter, Rick (January 7, 2016). "Wednesday final ratings: 'American Idol' and 'Modern Family' adjust up". TV By The Numbers. Archived from the original on January 7, 2016. Retrieved January 7, 2016.
  208. ^Porter, Rick (ngày 7 tháng 4 năm 2016). "Xếp hạng cuối cùng vào thứ Tư: 'Đế chế' và 'Gia đình hiện đại' điều chỉnh, 'Nashville' điều chỉnh xuống". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016. Porter, Rick (April 7, 2016). "Wednesday final ratings: 'Empire' and 'Modern Family' adjust up, 'Nashville' adjusts down". TV By The Numbers. Archived from the original on April 8, 2016. Retrieved April 7, 2016.
  209. ^Porter, Rick (ngày 8 tháng 4 năm 2016). "Xếp hạng cuối cùng thứ năm: 'Lý thuyết Big Bang' điều chỉnh, 'Cặp đôi kỳ lạ' và 'Điều chỉnh 100'". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016. Porter, Rick (April 8, 2016). "Thursday final ratings: 'Big Bang Theory' adjusts up, 'Odd Couple' and 'The 100' adjust down". TV By The Numbers. Archived from the original on April 11, 2016. Retrieved April 8, 2016.
  210. ^ Ablisa de Moraes (ngày 26 tháng 5 năm 2016). "Full 2015 201516 Sê -ri Sê -ri Sê -ri: 'Blindspot', 'Life in Pieces' & 'Quantico". Đường giới hạn.a b Lisa de Moraes (May 26, 2016). "Full 2015–16 TV Season Series Rankings: 'Blindspot', 'Life In Pieces' & 'Quantico' Lead Newcomers". Deadline.
  211. ^Porter, Rick (ngày 13 tháng 3 năm 2018). "'Bob's Burgers' và 'Ninja Warrior' điều chỉnh, 'lừa dối' điều chỉnh xuống: Xếp hạng cuối cùng vào Chủ nhật". TV bằng các con số. Tribune Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018. Porter, Rick (March 13, 2018). "'Bob's Burgers' and 'Ninja Warrior' adjust up, 'Deception' adjusts down: Sunday final ratings". TV by the Numbers. Tribune Media. Archived from the original on March 13, 2018. Retrieved March 13, 2018.
  212. ^Porter, Rick (ngày 22 tháng 5 năm 2018). "'Bob's Burgers,' 'Family Guy' và 'Dateline' điều chỉnh: Xếp hạng cuối cùng vào Chủ nhật". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018. Porter, Rick (May 22, 2018). "'Bob's Burgers,' 'Family Guy' and 'Dateline' adjust down: Sunday final ratings". TV by the Numbers. Archived from the original on May 22, 2018. Retrieved May 22, 2018.
  213. ^Porter, Rick (ngày 22 tháng 5 năm 2018). "'Supergirl' và 'Izombie' điều chỉnh: Xếp hạng cuối cùng thứ hai". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018. Porter, Rick (May 22, 2018). "'Supergirl' and 'iZombie' adjust down: Monday final ratings". TV by the Numbers. Archived from the original on May 23, 2018. Retrieved May 22, 2018.
  214. ^ Abporter, Rick (ngày 11 tháng 6 năm 2018). "Trình xem +7 trực tiếp cuối cùng trung bình cho 2017-18: 'Roseanne,' 'Big Bang Lý thuyết' vượt qua 'SNF'". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.a b Porter, Rick (June 11, 2018). "Final Live +7 viewer averages for 2017-18: 'Roseanne,' 'Big Bang Theory' surpass 'SNF'". TV by the Numbers. Archived from the original on June 12, 2018. Retrieved June 11, 2018.
  215. ^Welch, Alex (ngày 5 tháng 3 năm 2019). "'60 phút, '' The Simpsons 'điều chỉnh xuống: Xếp hạng cuối cùng vào Chủ nhật". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019. Welch, Alex (March 5, 2019). "'60 Minutes,' 'The Simpsons' adjust down: Sunday final ratings". TV by the Numbers. Archived from the original on March 5, 2019. Retrieved March 5, 2019.
  216. ^Welch, Alex (ngày 21 tháng 5 năm 2019). "'American Idol' điều chỉnh, 'Video gia đình vui nhộn nhất của Mỹ' điều chỉnh: Xếp hạng cuối cùng vào Chủ nhật". TV của Nu7Mbers. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019. Welch, Alex (May 21, 2019). "'American Idol' adjusts up, 'America's Funniest Home Videos' adjusts down: Sunday final ratings". TV By the Nu7mbers. Archived from the original on March 1, 2021. Retrieved May 21, 2019.
  217. ^ Abporter, Rick (ngày 10 tháng 6 năm 2019). "Mùa truyền hình 2018-19: Xếp hạng Live-Plus-7 cho mỗi loạt phim phát sóng". Phóng viên Hollywood. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.a b Porter, Rick (June 10, 2019). "2018-19 TV Season: Live-Plus-7 Ratings for Every Broadcast Series". The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Retrieved July 8, 2019.
  218. ^Metcalf, Mitch (ngày 19 tháng 2 năm 2020). "150 Top 150 Cáp thứ tư & Chung kết mạng: 2.16.2020". Showbuzz hàng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020. Metcalf, Mitch (February 19, 2020). "Top 150 Wednesday Cable Originals & Network Finals: 2.16.2020". Showbuzz Daily. Archived from the original on February 19, 2020. Retrieved February 19, 2020.
  219. ^Metcalf, Mitch (ngày 19 tháng 5 năm 2020). "Cập nhật: Top 150 Finals & Mạng của ShowbuzzD Daily Daily & Finals: 5.17.2020". Showbuzz hàng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020. Metcalf, Mitch (May 19, 2020). "Updated: ShowBuzzDaily's Top 150 Sunday Cable Originals & Network Finals: 5.17.2020". Showbuzz Daily. Archived from the original on May 19, 2020. Retrieved May 19, 2020.
  220. ^ abschneider, Michael (ngày 21 tháng 5 năm 2020). "100 chương trình truyền hình được xem nhiều nhất năm 2019-20: Người chiến thắng và người thua cuộc". Đa dạng.a b Schneider, Michael (May 21, 2020). "100 Most-Watched TV Shows of 2019-20: Winners and Losers". Variety.
  221. ^Metcalf, Mitch (ngày 17 tháng 2 năm 2021). "Cập nhật: Top 150 Finals & Mạng của ShowbuzzD Daily Daily & Finals: 2.14.2021". Showbuzz hàng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2021. Metcalf, Mitch (February 17, 2021). "Updated: ShowBuzzDaily's Top 150 Sunday Cable Originals & Network Finals: 2.14.2021". Showbuzz Daily. Archived from the original on February 17, 2021. Retrieved February 17, 2021.
  222. ^Bauder, David (ngày 25 tháng 5 năm 2021). "Triumph of the Unhip: 'NCIS' TOPS TV, Streaming Dòng". Báo chí liên quan. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021. Bauder, David (May 25, 2021). "Triumph of the unhip: 'NCIS' tops TV, streaming rankings". Associated Press. Retrieved May 25, 2021.
  223. ^ Abporter, Rick (ngày 8 tháng 6 năm 2021). "Xếp hạng TV 2020-21: Xếp hạng 7 ngày hoàn thành cho loạt mạng phát sóng". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 6 năm 2021.a b Porter, Rick (June 8, 2021). "2020-21 TV Ratings: Complete 7-Day Ratings for Broadcast Network Series". The Hollywood Reporter. Archived from the original on June 9, 2021.
  224. ^Mitch Metcalf (ngày 1 tháng 3 năm 2022). "Chủ nhật 2.27.2022 Top 150 Cáp Originals & Finals". Showbuzz hàng ngày. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022. Mitch Metcalf (March 1, 2022). "Sunday 2.27.2022 Top 150 Cable Originals & Network Finals". Showbuzz Daily. Retrieved March 3, 2022.
  225. ^Mitch Metcalf (24 tháng 5 năm 2022). "Chủ nhật 5.22.2022 Top 150 Top Finals & Network Finals". Showbuzz hàng ngày. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022. Mitch Metcalf (May 24, 2022). "Sunday 5.22.2022 Top 150 Cable Originals & Network Finals". Showbuzz Daily. Retrieved May 24, 2022.
  226. ^ Abporter, Rick (ngày 8 tháng 6 năm 2022). "Xếp hạng TV 2021-22: Số bảy ngày cuối cùng cho mỗi loạt mạng". Phóng viên Hollywood. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.a b Porter, Rick (June 8, 2022). "2021-22 TV Ratings: Final Seven-Day Numbers for Every Network Series". The Hollywood Reporter. Retrieved June 9, 2022.
  227. ^"Thần tượng nhạc pop Hoa Kỳ chứng minh xếp hạng hit". Tin tức BBC. Ngày 14 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "US Pop Idol proves ratings hit". BBC News. June 14, 2002. Retrieved February 24, 2011.
  228. ^ abbill Carter; Stuart Elliott (ngày 6 tháng 9 năm 2002). "Thành công của 'American Idol' để sinh ra nhiều bản sao". Thời báo New York.a b Bill Carter; Stuart Elliott (September 6, 2002). "Success of 'American Idol' To Spawn Many Copycats". The New York Times.
  229. ^"Ruben Studdard trở thành người chiến thắng 'American Idol' thứ hai bởi lề mỏng như dao cạo". Thế giới truyền hình thực tế. Ngày 22 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Ruben Studdard becomes second 'American Idol' winner by razor-thin margin". Reality TV World. May 22, 2003. Retrieved February 24, 2011.
  230. ^ ABC "Trận chung kết mùa thứ sáu của American Idol trung bình trên 30 & nbsp; triệu người xem". Thế giới truyền hình thực tế. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b c "American Idol's sixth season finale averages over 30 million viewers". Reality TV World. Retrieved February 24, 2011.
  231. ^ AB "'American Idol' trở lại với các kế hoạch lớn, giao dịch". Tin tức NBC. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b "'American Idol' returns with big plans, deals". NBC News. Archived from the original on September 24, 2012. Retrieved February 24, 2011.
  232. ^Collins, Scott (ngày 21 tháng 4 năm 2008). "Dấu hiệu đáng ngại cho American Idol". Thời LA. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. Collins, Scott (April 21, 2008). "Ominous signs for American Idol". Los Angeles Times. Retrieved August 25, 2010.
  233. ^Bouder, David (ngày 23 tháng 5 năm 2008). "Fox thắng mùa truyền hình trên kết thúc 'Idol' mạnh mẽ". Hoa Kỳ hôm nay. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011. Bouder, David (May 23, 2008). "Fox wins TV season on strong 'Idol' finish". USA Today. Retrieved October 26, 2011.
  234. ^Wyatt, Edward (24 tháng 5 năm 2008). "" Idol "cố gắng giữ cho người xem đoán". Thời báo New York. Wyatt, Edward (May 24, 2008). ""Idol" tries to keep viewers guessing". The New York Times.
  235. ^Krukowski, Andrew. "Có thể quét nhìn thấy xếp hạng thấp kỷ lục". TvWeek. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Krukowski, Andrew. "May Sweeps Sees Record Low Ratings". TVWeek. Archived from the original on October 25, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  236. ^Seidman, Robert (ngày 15 tháng 1 năm 2009). "Cập nhật: Idol Strong, giữ lại gần 100% khán giả đêm". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Seidman, Robert (January 15, 2009). "Updated: Idol strong, retains almost 100% of night one audience". TV by the Numbers. Archived from the original on January 17, 2009. Retrieved February 24, 2011.
  237. ^de Moraes, Lisa (ngày 19 tháng 2 năm 2010). "Bảo hiểm Olympic mùa đông của NBC phá vỡ chuỗi xếp hạng của American Idol". Các bài viết washington. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2010. de Moraes, Lisa (February 19, 2010). "NBC's Winter Olympic coverage breaks 'American Idol's ratings streak". The Washington Post. Retrieved March 16, 2010.
  238. ^Herbert, Steven (ngày 2 tháng 6 năm 2010). "Ngay cả trong sự suy giảm, 'Idol' là chương trình số 1 của TV". Đăng ký Quận Cam. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. Herbert, Steven (June 2, 2010). "Even in decline, 'Idol' is TV's No. 1 show". The Orange County Register. Retrieved August 25, 2010.
  239. ^Gorman, Bill (ngày 26 tháng 5 năm 2011). "Xếp hạng TV cập nhật vào thứ Tư: Đêm chung kết 'American Idol', Buries cạnh tranh; ABC's Finales Down so với năm ngoái". TV bằng các con số. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. Gorman, Bill (May 26, 2011). "Updated TV Ratings Wednesday: 'American Idol' Finale Up, Buries Competition; ABC's Finales Down vs. Last Year". TV by the Numbers. Archived from the original on May 28, 2011. Retrieved August 6, 2011.
  240. ^Carter, Bill; Vega, Tanzina (ngày 14 tháng 5 năm 2011). "Trong ca, quảng cáo cố gắng lôi kéo quá 55 bộ". Thời báo New York. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. Carter, Bill; Vega, Tanzina (May 14, 2011). "In Shift, Ads Try to Entice Over-55 Set". The New York Times. Retrieved August 6, 2011.
  241. ^"Lập lịch đeo mặt nạ trên 'American Idol', Phần 3: Cách nghiên cứu và lập kế hoạch định hình chương trình". TV bằng các con số. Ngày 8 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 3 năm 2018. "The Masked Scheduler on 'American Idol,' part 3: How research and scheduling shaped the show". TV by the Numbers. March 8, 2018. Archived from the original on March 11, 2018.
  242. ^Stelter, Brian (ngày 22 tháng 5 năm 2012). "'Thần tượng' vật lộn với sự cạnh tranh của riêng mình". Thời báo New York. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012. Stelter, Brian (May 22, 2012). "'Idol' Grapples With Its Own Competition". The New York Times. Retrieved May 24, 2012.
  243. ^Hibberd, James (ngày 24 tháng 3 năm 2013). "'American Idol' giảm một lần nữa: Xếp hạng sẽ thấp đến mức nào?". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. Hibberd, James (March 24, 2013). "'American Idol' drops again: How low will the ratings go?". Entertainment Weekly. Retrieved November 23, 2019.
  244. ^Kissell, Rick (17 tháng 5 năm 2013). "'American Idol' Finale giảm 44% so với năm ngoái". Đa dạng. Kissell, Rick (May 17, 2013). "'American Idol' Finale Down 44% From Last Year". Variety.
  245. ^McKay, Hollie (ngày 21 tháng 5 năm 2013). "'American Idol' tại một ngã tư: Mùa tới để đưa các giám khảo mới, nhiều thay đổi". Tin tức Fox. McKay, Hollie (May 21, 2013). "'American Idol' at a crossroads: Next season to bring fresh judges, many changes". Fox News.
  246. ^"Fox phải đối mặt với thử thách để làm cho 'American Idol' hát". Đa dạng. Ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015. "Fox Faces Challenge to Make 'American Idol' Sing". Variety. December 17, 2014. Retrieved January 7, 2015.
  247. ^"Trong phần 14, 'American Idol' hy vọng sẽ trở lại". Quả cầu Boston. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015. "In season 14, 'American Idol' hoping to bounce back". The Boston Globe. Retrieved January 7, 2015.
  248. ^Ho, Rodney (ngày 23 tháng 5 năm 2019). "'American Idol' ghi chú: Xếp hạng cuối cùng của mùa 'Idol', chủ đề Jennifer Hudson 'Jeffersons', Adam Lambert". Tạp chí Atlanta-Hiến pháp. Ho, Rodney (May 23, 2019). "'American Idol' notes: 'Idol' season finale ratings, Jennifer Hudson 'Jeffersons' theme, Adam Lambert". The Atlanta Journal-Constitution.
  249. ^Tucker, Ken (ngày 4 tháng 7 năm 2002). "American Idol: Đọc đánh giá ban đầu của EW". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Tucker, Ken (July 4, 2002). "American Idol: Read EW's original review". Entertainment Weekly. Retrieved February 24, 2011.
  250. ^Carina Chocano (ngày 4 tháng 9 năm 2002). "Làm thế nào để tạo ra một" thần tượng người Mỹ "". Salon.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011. Carina Chocano (September 4, 2002). "How to make an "American Idol"". Salon.com. Archived from the original on September 8, 2012. Retrieved September 21, 2011.
  251. ^Dan Jewel (ngày 14 tháng 6 năm 2002). "'American Idol,' rất cần thiết". Medialife. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2011. Dan Jewel (June 14, 2002). "'American Idol,' so needlessly cruel". Medialife. Archived from the original on November 3, 2009. Retrieved October 21, 2011.
  252. ^Gallo, Phil (ngày 19 tháng 8 năm 2002). "American Idol: Việc tìm kiếm một siêu sao". Đa dạng. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Gallo, Phil (August 19, 2002). "American Idol: The Search for a Superstar". Variety. Retrieved February 24, 2011.
  253. ^Văn hóa hội tụ: Nơi truyền thông cũ và mới va chạm mua vào American Idol của Henry Jenkins Convergence culture: where old and new media collide Buying into American Idol by Henry Jenkins
  254. ^"11 tháng 9: 'Thần tượng Mỹ' bắt giữ ngày". Các bài viết washington. Ngày 4 tháng 9 năm 2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "September 11: 'American Idol' Seizes the Day". The Washington Post. September 4, 2002. Archived from the original on August 21, 2018. Retrieved February 24, 2011.
  255. ^Slezak, Michael (14 tháng 5 năm 2010). "Thờ phượng tại nhà thờ 'thần tượng'". Thời báo New York. Slezak, Michael (May 14, 2010). "Worshiping at the 'Idol' Church". The New York Times.
  256. ^"Sheryl Crow không nhận được thần tượng người Mỹ". BuddyTV.com. Ngày 14 tháng 3 năm 2007 Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. "Sheryl Crow Doesn't get American Idol". Buddytv.com. March 14, 2007. Retrieved August 6, 2011.
  257. ^Ann Powers (ngày 23 tháng 5 năm 2012). "Sự kết thúc của 'Thần tượng': Không còn bài hát nào còn được hát". NPR. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012. Ann Powers (May 23, 2012). "The End Of 'Idol': There Are No More Songs Left To Be Sung". NPR. Retrieved May 25, 2012.
  258. ^Ramin Setoodeh (ngày 24 tháng 5 năm 2010). "Đó là một thế giới tàn nhẫn, tàn nhẫn". Newsweek. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Ramin Setoodeh (May 24, 2010). "It's a Cruel, Cruel World". Newsweek. Archived from the original on January 20, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  259. ^Hiatt, Brian (ngày 1 tháng 4 năm 2003). "John Mayer hòa tan thần tượng người Mỹ". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. Hiatt, Brian (April 1, 2003). "John Mayer disses American Idol". Entertainment Weekly. Retrieved November 23, 2019.
  260. ^Angus Batey (29 tháng 4 năm 2010). "Usher: 'Người hâm mộ muốn tâm hồn tôi'". Người bảo vệ. Vương quốc Anh. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Angus Batey (April 29, 2010). "Usher: 'The fans want my soul'". The Guardian. UK. Retrieved February 24, 2011.
  261. ^Elysa Gardner (ngày 15 tháng 8 năm 2005). "Giá cả 'thần tượng' là gì?". Hoa Kỳ hôm nay. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011. Elysa Gardner (August 15, 2005). "What price 'Idol' fame?". USA Today. Retrieved September 21, 2011.
  262. ^"LeAnn Rimes nói Carrie Underwood 'đã không trả tiền cho giải thưởng âm nhạc đồng quê của mình". StarPulse.com. Ngày 14 tháng 11 năm 2006. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "LeAnn Rimes Says Carrie Underwood 'Has Not Paid Her Dues' To Deserve Country Music Award". Starpulse.com. November 14, 2006. Archived from the original on November 25, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  263. ^Evans, Martin (ngày 19 tháng 10 năm 2010). "Ngài Elton John tuyên bố âm nhạc hôm nay đều giống nhau". Điện báo hằng ngày. London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Evans, Martin (October 19, 2010). "Sir Elton John claims today's music all sounds the same". The Daily Telegraph. London. Archived from the original on March 11, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  264. ^Centellas, Miguel (tháng 1 năm 2010). "Văn hóa nhạc pop trong lớp học: American Idol, Karl Marx và Alexis de Tocqueville". PS: Khoa học chính trị & Chính trị. 43 (3): 561 Từ565. doi: 10.1017/s1049096510000818. S2CID & NBSP; 147269124. Centellas, Miguel (January 2010). "Pop Culture in the Classroom: American Idol, Karl Marx, and Alexis de Tocqueville". PS: Political Science & Politics. 43 (3): 561–565. doi:10.1017/S1049096510000818. S2CID 147269124.
  265. ^"'Tín dụng âm nhạc của American Idol". MSNBC. Báo chí liên quan. Ngày 11 tháng 1 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "'American Idol's' music cred growing". MSNBC. Associated Press. January 11, 2007. Archived from the original on August 22, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  266. ^Phyllis Stark (14 tháng 5 năm 2015). "'American Idol' và tác động sâu sắc của nó đến định dạng quốc gia". Bảng quảng cáo. Phyllis Stark (May 14, 2015). "'American Idol' and Its Deep Impact On The Country Format". Billboard.
  267. ^Sophie A. Schillaci, Michele Amabile Angermiller (ngày 24 tháng 5 năm 2012). "CMT thực hiện về lý do tại sao quốc gia 'American Idol' và cách ngành công nghiệp 'chia rẽ' trên thành công của chương trình thực tế". Phóng viên Hollywood. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012. Sophie A. Schillaci, Michele Amabile Angermiller (May 24, 2012). "CMT Execs on Why 'American Idol' Rules Country and How the Industry is 'Divided' on Reality Show Success". Hollywood Reporter. Retrieved May 25, 2012.
  268. ^Appelo, Tim (ngày 26 tháng 5 năm 2011). "Tại sao 'American Idol' bị Emmys (phân tích) hắt hủi". Phóng viên Hollywood. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. Appelo, Tim (May 26, 2011). "Why 'American Idol' Gets Snubbed by the Emmys (Analysis)". The Hollywood Reporter. Retrieved August 6, 2011.
  269. ^"Những người được đề cử giải thưởng của mọi người năm 2011". PeoplesChoice.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. "People's Choice Awards 2011 Nominees". PeoplesChoice.com. Archived from the original on July 15, 2011. Retrieved August 6, 2011.
  270. ^"Các giải thưởng truyền hình lựa chọn phê bình: 'American Idol,' Jim Parsons, Tina Fey Win". Phóng viên Hollywood. Ngày 20 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. "Critics Choice TV Awards: 'American Idol,' Jim Parsons, Tina Fey Win". Hollywood Reporter. June 20, 2011. Retrieved August 6, 2011.
  271. ^"Tạp chí truyền hình của Tạp chí 60 loạt hay nhất mọi thời đại". Hướng dẫn sử dụng tivi. "TV Guide Magazine's 60 Best Series of All Time". TV Guide.
  272. ^ Abcdefkevin Downey (ngày 11 tháng 1 năm 2010). "Năm này qua năm khác, 'Thần tượng' có giọng miền Nam". Hôm nay.com. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.a b c d e f Kevin Downey (January 11, 2010). "Year after year, 'Idol' has a Southern accent". Today.com. Retrieved April 15, 2010.
  273. ^Rodney Ho (ngày 23 tháng 4 năm 2012). "Ryan Seacrest Dấu hiệu để tiếp tục với tư cách là người dẫn chương trình 'Thần tượng'; hầu hết 6 người đứng đầu có mối quan hệ miền Nam". Blogs.ajc.com. Báo Cox. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2012. Rodney Ho (April 23, 2012). "Ryan Seacrest signs on to continue as 'Idol' host; most of the top 6 have Southern ties". blogs.ajc.com. Cox Newspapers. Archived from the original on April 26, 2012. Retrieved April 24, 2012.
  274. ^Neely Tucker (ngày 18 tháng 4 năm 2006). "Ai đặt y'all vào 'thần tượng'?". Các bài viết washington. Neely Tucker (April 18, 2006). "Who Put The Y'all In 'Idol'?". The Washington Post.
  275. ^Harry J Enten (ngày 25 tháng 5 năm 2012). "American Idol: Tại sao người miền Nam dường như luôn giành chiến thắng?". Người bảo vệ. Harry J Enten (May 25, 2012). "American Idol: why do southerners always seem to win?". Guardian.
  276. ^"Rise of the South on 'American Idol'". Hôm nay.com. Báo chí liên quan. Ngày 26 tháng 5 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010. "Rise of the South on 'American Idol'". Today.com. Associated Press. May 26, 2004. Archived from the original on November 5, 2013. Retrieved April 15, 2010.
  277. ^ AB "" chuyên gia của American Idol "nói rằng Jessica Sanchez không thể thắng". ABC. ABC News. Ngày 23 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.a b ""American Idol" Expert Says Jessica Sanchez Can't Win". ABC. ABC News. May 23, 2012. Retrieved May 23, 2012.
  278. ^"Nô lệ của người nổi tiếng". Salon.com. Ngày 18 tháng 9 năm 2002. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Slaves of Celebrity". Salon.com. September 18, 2002. Archived from the original on February 12, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  279. ^Kerensky, Lauren (ngày 16 tháng 1 năm 2007). "Wwealth không nhỏ giọt tài năng 'thần tượng'". Tin tức NBC. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Kerensky, Lauren (January 16, 2007). "WWealth doesn't trickle down to 'Idol' talent". NBC News. Retrieved February 24, 2011.
  280. ^"Simon Fuller: 'Thần tượng người Mỹ' Svengali". Hôm nay.msnbc.msn.com. Ngày 20 tháng 1 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Simon Fuller: 'American Idol' Svengali". Today.msnbc.msn.com. January 20, 2004. Archived from the original on September 24, 2012. Retrieved February 24, 2011.
  281. ^"Thần tượng khét tiếng nhất". Comcast.net. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Idol's Most Notorious". Comcast.net. Archived from the original on March 13, 2009. Retrieved February 24, 2011.
  282. ^Amy Bonawitz (ngày 6 tháng 3 năm 2007). "Frenchie Davis:" Thần tượng "Tiêu chuẩn kép?". CBS. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Amy Bonawitz (March 6, 2007). "Frenchie Davis: "Idol" Double Standard?". CBS. Retrieved February 24, 2011.
  283. ^Susman, Gary (ngày 19 tháng 8 năm 2002). "Tin tặc bảo vệ sức mạnh spam bỏ phiếu thần tượng người Mỹ". Giải trí hàng tuần. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2011. Susman, Gary (August 19, 2002). "Power-dialing hackers spam American Idol voting". Entertainment Weekly. Retrieved April 3, 2011.
  284. ^"Một câu chuyện về hai Simons". Thời báo tài chính. Ngày 15 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "A tale of two Simons". Financial Times. October 15, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  285. ^La, Paul R. (ngày 16 tháng 1 năm 2007). "'Thần tượng' mệt mỏi? Nghĩ lại". CNN. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. La, Paul R. (January 16, 2007). "'Idol' fatigue? Think again". CNN. Retrieved August 6, 2011.
  286. ^Gorman, Bill (ngày 23 tháng 5 năm 2012). "Fox thiết lập kỷ lục ngành phát sóng mới với chiến thắng mùa thứ 8 liên tiếp trong số những người trưởng thành 18 trận49 - xếp hạng". TVByTheNumbers.zap2it.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015. Gorman, Bill (May 23, 2012). "FOX Sets New Broadcast Industry Record With 8th Consecutive Season Victory Among Adults 18–49 – Ratings". Tvbythenumbers.zap2it.com. Archived from the original on May 27, 2012. Retrieved January 17, 2015.
  287. ^ Ablieberman, David (ngày 30 tháng 3 năm 2005). "'American Idol' phóng to từ chương trình thành công sang kinh doanh lớn". Hoa Kỳ hôm nay. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b Lieberman, David (March 30, 2005). "'American Idol' zooms from hit show to massive business". USA Today. Retrieved February 24, 2011.
  288. ^Moss, Corey (ngày 24 tháng 1 năm 2007). "Những kẻ bắt chước 'American Idol' thấy thành công khó nắm bắt như một phát cuồng từ Simon". MTV. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011. Moss, Corey (January 24, 2007). "'American Idol' Imitators Find Success As Elusive As A Rave From Simon". Mtv. Retrieved August 6, 2011.
  289. ^Lori Rackl (ngày 17 tháng 1 năm 2012). "Vẫn đứng đầu, 'American Idol' Honchos Rib Rivals của họ". Chicago Sun-Times. Lori Rackl (January 17, 2012). "Still on top, 'American Idol' honchos rib their rivals". Chicago Sun-Times.
  290. ^Emily Yahr (ngày 31 tháng 3 năm 2016). "Bạn có thể chế giễu tại 'American Idol' bây giờ, nhưng nó đã thay đổi văn hóa nhạc pop mãi mãi". Các bài viết washington. Emily Yahr (March 31, 2016). "You may scoff at 'American Idol' now, but it changed pop culture forever". The Washington Post.
  291. ^"Văn hóa nhạc pop hát một giai điệu 'thần tượng người Mỹ'". Hôm nay. Ngày 8 tháng 3 năm 2009. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019. "Pop culture sings an 'American Idol' tune". Today. March 8, 2009. Archived from the original on November 25, 2011. Retrieved November 23, 2019.
  292. ^Zeitchik, Steven; Laporte, Nicole (ngày 7 tháng 5 năm 2006). "Cây tiền". Đa dạng. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Zeitchik, Steven; LaPorte, Nicole (May 7, 2006). "The money tree". Variety. Retrieved February 24, 2011.
  293. ^Yahr, Emily (ngày 2 tháng 4 năm 2016). "Bạn có thể chế giễu tại 'American Idol' bây giờ, nhưng nó đã thay đổi văn hóa nhạc pop mãi mãi". Các bài viết washington. Yahr, Emily (April 2, 2016). "You may scoff at 'American Idol' now, but it changed pop culture forever". The Washington Post.
  294. ^Jaffer, Murtz (ngày 7 tháng 4 năm 2016). "'American Idol' sẽ loại bỏ những điều bất ngờ ngay cả khi nó trao vương miện cho người chiến thắng cuối cùng". ngôi sao. Jaffer, Murtz (April 7, 2016). "'American Idol' pulls off surprises even as it crowns last-ever winner". the Star.
  295. ^Schillaci, Sophie (ngày 7 tháng 4 năm 2016). "Danh sách đầy đủ của những người chiến thắng 'American Idol': Bây giờ họ đang ở đâu?". E trực tuyến. Schillaci, Sophie (April 7, 2016). "The Complete List of 'American Idol' Winners: Where Are They Now?". E Online.
  296. ^Bronson, Fred (ngày 7 tháng 3 năm 2016). "Kelly Clarkson làm nên lịch sử là thí sinh 'American Idol' đầu tiên với 100 bảng quảng cáo số 1". Bảng quảng cáo. Bronson, Fred (March 7, 2016). "Kelly Clarkson Makes History as First 'American Idol' Contestant With 100 Billboard No. 1s". Billboard.
  297. ^"Thành tích biểu đồ thần tượng của Mỹ". Americanidol.com. Ngày 16 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "American Idol Chart Achievements". Americanidol.com. December 16, 2009. Archived from the original on February 21, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  298. ^Mansfield, Brian (ngày 29 tháng 1 năm 2010). "Báo cáo của Nielsen cho thấy tác động của 'American Idol' đối với doanh số âm nhạc". Hoa Kỳ hôm nay. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Mansfield, Brian (January 29, 2010). "Nielsen report shows the 'American Idol' impact on music sales". USA Today. Retrieved February 24, 2011.
  299. ^"American Idol có tác động lớn đến phát sóng vô tuyến". California: prnewswire.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "American Idol Has Massive Impact on Radio Airplay". California: Prnewswire.com. Retrieved February 24, 2011.
  300. ^"Top 24 'American Idols' của mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Ngày 28 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2015. "Top 24 'American Idols' Of All-Time". Billboard. February 28, 2012. Retrieved April 20, 2015.
  301. ^"American Idol để nhận Giải thưởng Thống đốc năm 2016". Học viện truyền hình. "American Idol to Receive 2016 Governors Award". Television Academy.
  302. ^"Có thể 'American Idol' Stars Save Broadway". Popeater.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Can 'American Idol' Stars Save Broadway". Popeater.com. Archived from the original on August 9, 2011. Retrieved February 24, 2011.
  303. ^Ben Brantley (ngày 27 tháng 3 năm 2005). "Làm thế nào Broadway mất giọng nói 'American Idol'". Thời báo New York. Ben Brantley (March 27, 2005). "How Broadway Lost Its Voice to 'American Idol'". The New York Times.
  304. ^Ho, Rodney (ngày 15 tháng 3 năm 2007). "Nói chuyện với huấn luyện viên thanh nhạc". Palm Beach Post. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Ho, Rodney (March 15, 2007). "Talk with Idol vocal coach". Palm Beach Post. Retrieved February 24, 2011.
  305. ^"'Thần tượng' này là tất cả các bàn chân đất sét". NJ.com. Ngày 13 tháng 8 năm 2007 Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022. "This 'Idol' is all clay feet". NJ.com. August 13, 2007. Retrieved June 7, 2022.
  306. ^Gans, Andrew (ngày 13 tháng 8 năm 2007). "Thần tượng: Âm nhạc đóng cửa ngoài sân khấu!". Playbill. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 10 năm 2012. Gans, Andrew (August 13, 2007). "Idol: The Musical Closes Off-Broadway!". Playbill. Archived from the original on October 21, 2012.
  307. ^Wyatt, Edward (ngày 10 tháng 5 năm 2009). "Mặc dù xếp hạng thấp hơn, dòng tiền tăng cho 'Thần tượng". Thời báo New York. Wyatt, Edward (May 10, 2009). "Despite Lower Ratings, Cash Flow Rises for 'Idol". The New York Times.
  308. ^ Absmith, Ethan (ngày 12 tháng 1 năm 2010). "Simon Cowell cùn nhưng nổi tiếng sẽ ra khỏi 'American Idol'". Tạp chí Phố Wall. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b Smith, Ethan (January 12, 2010). "Blunt but Popular Simon Cowell Will Bow Out of 'American Idol'". The Wall Street Journal. Retrieved February 24, 2011.
  309. ^"Sự giàu có của thần tượng". Danh mục đầu tư.com. Ngày 11 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Idol Riches". Portfolio.com. September 11, 2008. Retrieved February 24, 2011.
  310. ^ ab "Thương hiệu chiếm lĩnh giai đoạn 'American Idol'". Billboard.biz. Ngày 12 tháng 5 năm 2009. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b "Brands Take The 'American Idol' Stage". Billboard.biz. May 12, 2009. Archived from the original on January 14, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  311. ^ AB "Nhà tài trợ ba lớn của Idol đã trả 35 triệu đô la cho mỗi người tích hợp thương hiệu của họ". Thực tế. Ngày 15 tháng 1 năm 2008 Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.a b "Idol's big three sponsors paid $35 million each for their brand integration". Realityblurred. January 15, 2008. Retrieved February 24, 2011.
  312. ^"'American Idol' tính phí nhiều nhất cho quảng cáo". Thời báo New York. Ngày 28 tháng 9 năm 2004. "'American Idol' Charges Most for Ads". The New York Times. September 28, 2004.
  313. ^"Các điểm 'Idol' sẽ cho một bài hát (cộng với 700.000 đô la)". Adweek.com. Ngày 12 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "'Idol' Spots Going For A Song (Plus $700,000)". Adweek.com. September 12, 2005. Retrieved February 24, 2011.
  314. ^"Tạm biệt Bucky, Xin chào Big Bucks! 'Thần tượng' Bán hàng quảng cáo $ OAR". Abcnews.go.com. Ngày 18 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Goodbye Bucky, Hello Big Bucks! 'Idol' Ad Sales $oar". Abcnews.go.com. April 18, 2006. Retrieved February 24, 2011.
  315. ^Hampp, Andrew (ngày 29 tháng 12 năm 2009). "Có thể 'thần tượng' tồn tại mà không có yếu tố X của nó, Simon Cowell?". Adage.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Hampp, Andrew (December 29, 2009). "Can 'Idol' Survive Without Its X Factor, Simon Cowell?". Adage.com. Retrieved February 24, 2011.
  316. ^Pomerantz, Dorothy (ngày 16 tháng 3 năm 2011). "Những người kiếm tiền lớn nhất của TV". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2011. Pomerantz, Dorothy (March 16, 2011). "TV's Biggest Moneymakers". Forbes. Archived from the original on March 28, 2011. Retrieved March 18, 2011.
  317. ^Bill Carter (ngày 6 tháng 4 năm 2010). "Một mất xếp hạng 'thần tượng', nhưng không phải trong túi tiền của nó". Thời báo New York. Bill Carter (April 6, 2010). "An 'Idol' Ratings Loss, but Not in Its Pocketbook". The New York Times.
  318. ^Flint, Joe (ngày 6 tháng 7 năm 2010). "Ngay cả trong sự suy giảm, 'American Idol' không thể được mua cho một bài hát". La lần. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Flint, Joe (July 6, 2010). "Even in decline, 'American Idol' can't be bought for a song". LA Times. Retrieved February 24, 2011.
  319. ^Brian Steinberg (ngày 21 tháng 10 năm 2012). "Giá quảng cáo trên TV: 'Idol' không phù hợp với bóng đá". Tuổi quảng cáo. Brian Steinberg (October 21, 2012). "TV Ad Prices: 'Idol' No Match for Football". Ad Age.
  320. ^Michele Amabile Angermiller và Shirley Halperin (ngày 10 tháng 12 năm 2015). "Mùa cuối cùng của American Idol 'ngắn hơn bốn tuần so với lần trước". Bảng quảng cáo. Michele Amabile Angermiller and Shirley Halperin (December 10, 2015). "American Idol' Final Season To Be Four Weeks Shorter Than Last". Billboard.
  321. ^O hèReilly, Lara (ngày 7 tháng 3 năm 2018). "CMO hôm nay: Thỏa thuận Discovery-Scripps đóng; các thương hiệu được thiết lập cho sự trở lại của 'Thần tượng'; tiếp thị bia nhẹ đối mặt". Tạp chí Phố Wall. O’Reilly, Lara (March 7, 2018). "CMO Today: Discovery-Scripps Deal Closes; Brands Set For 'Idol' Return; Light Beer Marketing Face-Off". The Wall Street Journal.
  322. ^Bill Carter (ngày 23 tháng 5 năm 2003). "Fox nghiền ngẫm làm thế nào để khai thác mojo của 'American Idol'". Thời báo New York. Bill Carter (May 23, 2003). "Fox Mulls How to Exploit The Mojo of 'American Idol'". The New York Times.
  323. ^"Coke xây dựng 'sự hài hòa' với 'thần tượng'". Đa dạng. Ngày 12 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2011. "Coke builds 'Harmony' with 'Idol'". Variety. May 12, 2011. Retrieved May 23, 2011.
  324. ^"Công ty Nielsen đo lường hiện tượng thần tượng của Mỹ". Nielsen.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "The Nielsen Company Measures the American Idol Phenom". Nielsen.com. Retrieved February 24, 2011.
  325. ^Svensson, Peter (ngày 27 tháng 6 năm 2003). "Các nhà mạng không dây cố gắng móc nối người Mỹ vào tin nhắn văn bản". Crn.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Svensson, Peter (June 27, 2003). "Wireless Carriers Try To Hook Americans On Text Messaging". Crn.com. Retrieved February 24, 2011.
  326. ^Lindstrom, Martin (ngày 17 tháng 11 năm 2008). "Tại sao 'Idol' hoạt động cho Coke-nhưng không phải cho Ford". Adage.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Lindstrom, Martin (November 17, 2008). "Why 'Idol' Works For Coke-But Not For Ford". Adage.com. Retrieved February 24, 2011.
  327. ^Dana Kasser (ngày 10 tháng 2 năm 2010). "Cup Coke 'American Idol' ở đâu? - MTV.com - Tháng 2 & NBSP; 10, 2010". MTV. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. Dana Kasser (February 10, 2010). "Where Are The 'American Idol' Coke Cups? – MTV.com – February 10, 2010". MTV. Archived from the original on October 6, 2010. Retrieved August 25, 2010.
  328. ^Torin Douglas (ngày 28 tháng 2 năm 2011). "Lệnh cấm vị trí sản phẩm đối với TV Anh được dỡ bỏ". BBC. Vương quốc Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011. Torin Douglas (February 28, 2011). "Product placement ban on British TV lifted". BBC. UK. Archived from the original on May 20, 2011. Retrieved May 24, 2011.
  329. ^"Chuyên gia phong cách Steven Cojocaru để mang đến cho 'American Idol' vào vòng chung kết một trang điểm Old Navy". Thực tếTvWorld.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "Style expert Steven Cojocaru to give 'American Idol' finalists an Old Navy makeover". Realitytvworld.com. Retrieved February 24, 2011.
  330. ^James, Meg (ngày 17 tháng 3 năm 2011). "Pepsi hy vọng gõ một khẩu súng lớn sẽ khôi phục thị phần". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011. James, Meg (March 17, 2011). "Pepsi hopes tapping a big gun will restore market share". Los Angeles Times. Archived from the original on January 28, 2013. Retrieved March 16, 2011.
  331. ^Steinberg, Brian (ngày 23 tháng 2 năm 2018). "Macy's, Johnson & Johnson ký hợp đồng với tư cách là nhà tài trợ chính của 'American Idol' (độc quyền) của ABC". Đa dạng. Steinberg, Brian (February 23, 2018). "Macy's, Johnson & Johnson Sign On as Major Sponsors of ABC's 'American Idol' (EXCLUSIVE)". Variety.
  332. ^Michele Amabile Angermiller (ngày 31 tháng 3 năm 2016). "'American Idol' kéo phích cắm trên tour du lịch mùa hè". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2016. Michele Amabile Angermiller (March 31, 2016). "'American Idol' Pulls the Plug on Summer Tour". Billboard. Retrieved April 20, 2016.
  333. ^Brooks, Dave (ngày 6 tháng 5 năm 2018). Chuyến lưu diễn "'American Idol' để trở lại cho mùa giải 2018". Bảng quảng cáo. Brooks, Dave (May 6, 2018). "'American Idol' Tour to Return For 2018 Season". Billboard.
  334. ^Nielsen Business Media, Inc (ngày 23 tháng 12 năm 2006). "Năm trong âm nhạc và lưu diễn năm 2006". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. Nielsen Business Media, Inc (December 23, 2006). "The Year in Music and Touring 2006". Billboard. Retrieved February 24, 2011.
  335. ^Michele Amabile Angermiller (ngày 31 tháng 3 năm 2016). "'American Idol' kéo phích cắm trên tour du lịch mùa hè". Bảng quảng cáo. Michele Amabile Angermiller (March 31, 2016). "'American Idol' Pulls the Plug on Summer Tour". Billboard.
  336. ^Shirley Halperin, "Người vào chung kết American Idol, sẽ lưu diễn vào mùa hè này," Variety, ngày 4 tháng 5 năm 2018. Shirley Halperin, "‘American Idol’ Finalists Will Tour This Summer," Variety, May 4, 2018.
  337. ^"American Idol 'Season 5 Encores'". California: prnewswire.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "American Idol 'Season 5 Encores'". California: Prnewswire.com. Retrieved February 24, 2011.
  338. ^"'American Idol' thả Sony, Dấu hiệu với nhóm nhạc Universal cho thỏa thuận phân phối". Thời LA. Ngày 3 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011. "'American Idol' drops Sony, signs with Universal Music Group for distribution deal". Los Angeles Times. August 3, 2010. Retrieved February 24, 2011.
  339. ^ AB "Hollywood Studios của Disney điều chỉnh ra mắt trải nghiệm American Idol". Orlando Sentinel. Ngày 27 tháng 1 năm 2009. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.a b "Disney's Hollywood Studios tunes up for debut of American Idol Experience". Orlando Sentinel. January 27, 2009. Archived from the original on December 4, 2010. Retrieved June 28, 2022.
  340. ^"Phòng trưng bày chủ đề -". Orlandosentinel.com. Ngày 8 tháng 2 năm 2008, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010. "Topic Galleries –". Orlandosentinel.com. February 8, 2008. Archived from the original on October 15, 2008. Retrieved August 25, 2010.
  341. ^Dewayne Bevil (ngày 15 tháng 8 năm 2014). "Thời gian đóng cửa: Disney di chuyển ngày kết thúc cho trải nghiệm của American Idol". orlandosentinel.com. Báo Tribune. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015. Dewayne Bevil (August 15, 2014). "Closing time: Disney moves up end date for American Idol Experience". orlandosentinel.com. Tribune Newspapers. Retrieved February 13, 2015.
  342. ^"Disney World có kế hoạch thu hút thần tượng của Mỹ". Điện báo hằng ngày. Ngày 8 tháng 2 năm 2008, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 1 năm 2022. "Disney World plans American Idol attraction". The Daily Telegraph. February 8, 2008. Archived from the original on January 11, 2022.
  343. ^"Giành chiến thắng lớn với TV CTS vào mùa thu này!". Tạp chí tiếp thị. Ngày 13 tháng 8 năm 2014. "Win Big with CTS TV this Fall!". Marketing Magazine. August 13, 2014.
  344. ^"Nói" Có "với Có TV - Có TV được thiết lập để ra mắt vào mùa thu này". Ctstv.com. Ngã tư truyền thông Kitô giáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2014. "Say "Yes" to YES TV – YES TV Set to Launch This Fall". CTSTV.com. Crossroads Christian Communications. Archived from the original on August 12, 2014. Retrieved August 13, 2014.
  345. ^"Sê -ri âm nhạc mang tính biểu tượng American Idol hạ cánh trên CTV Two, ngày 11 tháng 3". Bell Media. Ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018. "Iconic Music Series AMERICAN IDOL Lands on CTV Two, March 11". Bell Media. February 20, 2018. Retrieved February 25, 2018.
  346. ^Brzeski, Patrick (ngày 2 tháng 8 năm 2013). "Mạng của Úc Ten xác nhận 'Thần tượng Úc' không trở lại". Phóng viên Hollywood. Brzeski, Patrick (August 2, 2013). "Australia's Network Ten Confirms 'Australian Idol' Not Returning". The Hollywood Reporter.
  347. ^"Thần tượng người Mỹ: LA 12 ° Stagione Su La3". DTTI Digitale Terrestre. Ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014. "American Idol: la 12° stagione su La3". DTTI Digitale Terrestre. February 3, 2014. Retrieved October 24, 2014.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

Ai nằm trong top 10 trên American Idol 2022?

Với sự tiết lộ về việc ai đã lọt vào top 10 hiện tại được công bố trên mạng, đây là các cuộc phỏng vấn với 10 người vào chung kết của Phần 20 ...
Hệ thực vật Emyrson. Ảnh: Eric McCandless/ABC. ....
Christian Guardino. Ảnh: Eric McCandless/ABC. ....
Fritz Hager. Ảnh: Eric McCandless/ABC. ....
Huntergirl. ....
Jay. ....
Lady K. ....
Leah Marlene. ....
Nicolina..

Top 5 trên American Idol 2022 là ai?

5 thí sinh hàng đầu, Fritz Hager, Noah Thompson, Huntergirl, Nicolina và Leah Marlene, sẽ tới Las Vegas trong tuần này để gặp siêu sao nhạc đồng quê và người chiến thắng "American Idol" Carrie Underwood.Fritz Hager, Noah Thompson, HunterGirl, Nicolina and Leah Marlene, will travel to Las Vegas this week to meet country music superstar and "American Idol" winner Carrie Underwood.

Top 3 trên American Idol 2022 là ai?

Người xem bỏ phiếu trong 'American Idol' Top 3: Huntergirl, Leah Marlene, Noah Thompson hát cho danh hiệu năm 2022.'Đó chỉ là một lễ kỷ niệm cho tất cả chúng ta.'Leah Marlene tham gia Huntergirl và Noah Thompson với tư cách là 3 người tham gia phiếu bầu hàng đầu bước vào đêm chung kết của American Idol năm nay.Huntergirl, Leah Marlene, Noah Thompson sing for 2022 title. 'It's just a celebration for all of us. ' Leah Marlene joins Huntergirl and Noah Thompson as the top 3 vote-getters heading into the finale of this year's 'American Idol.

Ai là người vào chung kết trên American Idol 2022?

'American Idol' Finale 2022: Chung kết Noah Thompson, Huntergirl và Leah Marlene Belt Out trong các buổi biểu diễn cuối cùng - ABC7 New York.Noah Thompson, HunterGirl and Leah Marlene belt it out in last performances - ABC7 New York.