Top 11 đội bóng mạnh nhất Đông Nam A

Top 11 đội bóng mạnh nhất Đông Nam A
Đội tuyển Việt Nam tiếp tục đứng số 1 Đông Nam Á và top 100 thế giới (Ảnh minh họa)


Thầy trò HLV Park Hang Seo nhận hai lần thất bại trước đội tuyển Nhật Bản và đội tuyển Saudi Arabia tại vòng loại thứ ba World Cup 2022 khu vực châu Á khiến "Những chiến binh sao vàng" đã bị trừ 13,68 điểm, còn 1209 điểm và tụt 1 bậc, từ 98 xuống 99 trên BXH FIFA tháng 11/2021.

Còn tại khu vực Đông Nam Á,đội tuyển Việt Namvẫn đang đứng đầu, xếp ngay sau là đội tuyển Thái Lan (hạng 118). Myanmar là đội bóng bị tụt hạng nhiều nhất trong khu vực khi bị tụt 3 bậc, rơi xuống vị trí thứ 148 trên bảng xếp hạng.

Đứng đầu châu Á vẫn là Iran (hạng 21 thế giới), kế tiếp là Nhật Bản (26), Hàn Quốc (33), Australia (35) và Ả Rập Xê Út (48)... những đội bóng đã giành kết quả khả quan ở loạt trận tháng 11 vòng loại cuối World Cup 2022.

Trong khi đó, Bỉ vẫn là đội bóng đứng đầu thế giới. Các vị trí tiếp theo trong top 10 lần lượt thuộc về Brazil, Pháp, Anh, Argentina, Italy, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Đan Mạch và Hà Lan.

Top 11 đội bóng mạnh nhất Đông Nam A
BXH các đội tuyển khu vực Đông Nam Á

Trong tháng 12, đội tuyển Việt Nam hướng đến mục tiêu bảo vệ thành công chức vô địch AFF Cup 2020. Giải đấu này được tính điểm trên bảng xếp hạng FIFA nhưng số điểm không quá lớn. Hiện tại, đội tuyển Việt Nam đang tập huấn tại Bà Rịa – Vũng Tài để chuẩn bị cho AFF Cup 2020 diễn ra vào tháng 12 tại Singapore.

Công bố danh sách 33 cầu thủ đội tuyển Việt Nam chuẩn bị cho AFF Cup 2020



Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á (tiếng Anh: ASEAN Football Championship, gọi tắt tiếng Anh: AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF) tổ chức. Giải đấu được tổ chức 2 năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các lần vào năm 2007 và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19).

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
Top 11 đội bóng mạnh nhất Đông Nam A

1996
(10)

1998
(8)

2000
(9)


2002
(9)


2004
(10)


2007
(8)


2008
(8)


2010
(8)


2012
(8)


2014
(8)


2016
(8)

2018
(10)

2020
(10)
Tổng
Úc Chưa là thành viên AFF × × × × 0
Brunei GS × × × × × 1
Campuchia GS GS GS GS GS GS GS GS 8
Indonesia 4th 3rd 2nd 2nd 2nd GS SF 2nd GS GS 2nd GS 2nd 13
Lào GS GS GS GS GS GS GS GS GS GS GS GS 12
Malaysia 2nd GS 3rd 4th 3rd SF GS 1st SF 2nd GS 2nd GS 13
Myanmar GS GS GS GS 4th GS GS GS GS GS SF GS GS 13
Philippines GS GS GS GS GS GS SF SF SF GS SF GS 12
Singapore GS 1st GS GS 1st[2] 1st[3] SF GS 1st[4] GS GS GS SF 13
Thái Lan 1st 4th 1st[2] 1st[3] GS 2nd 2nd GS 2nd 1st[4] 1st[5] SF 1st[6] 13
Đông Timor × GS GS GS 3
Việt Nam 3rd 2nd 4th 3rd GS SF 1st SF GS SF SF 1st[2] SF 13
Chú thích

Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư Bán kết Tổng số tốp 4
Thái Lan 6 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020) 3 (2007, 2008, 2012) 1 (1998) 1 (2018) 11
Singapore 4 (1998, 2004/05, 2007, 2012) 2 (2008, 2020) 6
Việt Nam 2 (2008, 2018) 1 (1998) 2 (1996, 2002) 1 (2000) 5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020) 11
Malaysia 1 (2010) 3 (1996, 2014, 2018) 2 (2000, 2004) 1 (2002) 2 (2007, 2012) 9
Indonesia 6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) 1 (1998) 1 (1996) 1 (2008) 9
Philippines 4 (2010, 2012, 2014, 2018) 4
Myanmar 1 (2004) 1 (2016) 2
Tổng số 13 13 5 5 15 51

Giải thưởngSửa đổi

Tổng thể cầu thủ ghi bàn hàng đầuSửa đổi

Hạng Cầu thủ Bàn thắng
1 Teerasil Dangda 19
2 Noh Alam Shah 17
3 Worrawoot Srimaka 15
Lê Công Vinh
5 Lê Huỳnh Đức 14
6 Kurniawan Dwi Yulianto 13
7 Bambang Pamungkas 12
Kiatisuk Senamuang
9 Agu Casmir 11
Adisak Kraisorn
  • In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu bóng đá quốc tế.

Vua phá lướiSửa đổi

Năm Cầu thủ
1996 Natipong Sritong-In
1998 Myo Hlaing Win
2000 Gendut Doni Christiawan
2002 Bambang Pamungkas
2004 Ilham Jaya Kesuma
2007 Noh Alam Shah
2008 Budi Sudarsono
Agu Casmir
Teerasil Dangda
2010 Safee Sali
2012 Teerasil Dangda
2014 Safiq Rahim
2016 Teerasil Dangda
2018 Adisak Kraisorn
2020 Safawi Rasid
Bienvenido Marañón
Chanathip Songkrasin
Teerasil Dangda

Cầu thủ xuất sắc nhấtSửa đổi

Năm Cầu thủ
1996 Zainal Abidin Hassan
1998 Nguyễn Hồng Sơn
2000 Kiatisuk Senamuang
2002 Therdsak Chaiman
2004 Lionel Lewis
2007 Noh Alam Shah
2008 Dương Hồng Sơn
2010 Firman Utina
2012 Shahril Ishak
2014 Chanathip Songkrasin
2016
2018 Nguyễn Quang Hải
2020 Chanathip Songkrasin

Các huấn luyện viên vô địchSửa đổi

Năm Đội Quốc gia Huấn luyện viên
1996 Thái Lan Thawatchai Sartjakul
1998 Singapore Barry Whitbread
2000 Thái Lan Peter Withe
2002
2004 Singapore Radojko Avramović
2007
2008 Việt Nam Henrique Calisto
2010 Malaysia Krishnasamy Rajagopal
2012 Singapore Radojko Avramović
2014 Thái Lan Kiatisuk Senamuang
2016
2018 Việt Nam Park Hang-seo
2020 Thái Lan Alexandré Pölking

Bảng xếp hạng tổng thểSửa đổi

Tính đến mùa giải 2020
Thứ hạng Đội tuyển TD Tr T H B BT BB HS Đ Thành tích tốt nhất
1 Thái Lan 13 77 49 17 11 167 89 +78 164 Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020)
2 Việt Nam 13 71 37 19 15 145 74 +71 130 Vô địch (2008, 2018)
3 Indonesia 13 69 35 14 20 175 122 +53 119 Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)
4 Singapore 13 62 31 15 16 112 62 +50 108 Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012)
5 Malaysia 13 69 30 15 24 120 81 +39 105 Vô địch (2010)
6 Myanmar 13 46 15 7 24 58 101 -43 52 Bán kết (2004, 2016)
7 Philippines 12 44 10 4 30 47 50 –3 34 Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018)
8 Campuchia 8 30 4 0 26 29 102 –73 12 Vòng bảng (8 lần)
9 Lào 12 41 2 5 34 30 155 –125 11 Vòng bảng (12 lần)
10 Brunei 1 4 1 0 3 1 15 –14 3 Vòng bảng (1996)
11 Đông Timor 3 12 0 0 12 6 50 –44 0 Vòng bảng (2004, 2018, 2020)

Xem thêmSửa đổi

  • Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á
  • Giải vô địch bóng đá Đông Á
  • Cúp bóng đá vịnh Ả Rập
  • Giải vô địch bóng đá Nam Á
  • Giải vô địch bóng đá Tây Á

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ AFF, Editor (23 tháng 5 năm 2022). “AFF announces Mitsubishi Electric as the new title sponsor of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022”. AseanFootball.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Trang web chính thức
  • Cúp AFF tại RSSSF.com
  • Lịch thi đấu bóng đá AFF Mitsubishi Electric Cup