Ví dụ về đánh giá kết quả học tập của học sinh

Đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng là một phần để bạn đánh giá bài giảng của mình tốt hay chưa và cần làm gì để cải thiện nó. Ở bài trước, Edubit đã giới thiệu bạn 5 cách để đánh giá kết quả học tập cho học sinh. Bài viết dưới đây, hãy cùng tìm hiểu thêm 5 cách tiếp theo nhé!

5) Đánh giá kết quả học tập và khả năng ứng dụng của học sinh

Các ví dụ đánh giá hình thức này đánh giá sự hiểu biết của học sinh về cách áp dụng kiến ​​thức đã học vào các tình huống cụ thể. Những ví dụ này có thể đứng riêng lẻ là “kiểm tra nhiệt độ” hoặc có thể là một phần của bài đánh giá dài hơn, chẳng hạn như bài kiểm tra hoặc bài kiểm tra theo lịch trình .

- Diễn giải có hướng dẫn: Học sinh nắm bắt một bài học và diễn giải bài học đó với một đối tượng cụ thể trong tâm trí. Điều này không chỉ giúp đánh giá sự hiểu biết của học sinh về chủ đề, mà còn giúp đánh giá khả năng của họ để điều chỉnh lại chủ đề theo cách mà những người trong một bối cảnh và bối cảnh khác cũng có thể hiểu và áp dụng nó.

- Câu hỏi kiểm tra do học sinh tạo: Là một hình thức đảo ngược vai trò, học sinh đặt ra các câu hỏi kiểm tra và lấy mẫu các câu trả lời thích hợp để chứng minh khả năng hiểu các khái niệm làm cơ sở cho các bài đọc được giao. Thay vì chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại những gì họ đã đọc, nó đòi hỏi họ phải trau dồi các yếu tố chính có thể chỉ ra cho họ sự hiểu biết đầy đủ của người khác về các khái niệm.

Ví dụ về đánh giá kết quả học tập của học sinh

6) Hiểu được nhận thức về bản thân, thái độ và giá trị của học sinh

Những ví dụ đánh giá mang tính hình thức này thu hút học sinh và thúc đẩy họ phát triển thái độ, giá trị, quan điểm và nhận thức về bản thân thông qua các hoạt động liên quan đến khóa học. Đây có thể được sử dụng như một bài tập để tạo ra cuộc thảo luận giữa các học sinh và đảm bảo việc học tiếp tục sau khi lớp học kết thúc.

- Thăm dò ý kiến: Học sinh cho biết mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với một lời nhắc hoặc tuyên bố cụ thể. Điều này có thể giúp các nhà giáo dục thấy được mức độ thoải mái của học sinh đối với các mục tiêu chính của hoạt động học tập và với nội dung khóa học cụ thể nói riêng.

- Tiểu sử của những cá nhân đáng ngưỡng mộ: Là một phần của chiến lược đánh giá lớp học, sinh viên viết tiểu sử ngắn gọn của một người thực sự tham gia vào lĩnh vực liên quan đến khóa học nêu bật những đặc điểm đáng ngưỡng mộ khiến họ trở thành hình mẫu. Người hướng dẫn có thể sử dụng các tính năng thăm dò ý kiến ​​để sinh viên bầu chọn chuyên gia nào trong lĩnh vực mà họ muốn nghiên cứu.

- Tình huống khó xử về đạo đức hàng ngày: Học sinh trả lời cách họ sẽ giải quyết một tình huống khó xử đạo đức hàng ngày phổ biến liên quan đến khóa học hoặc ngành liên quan.

>> 8 mẹo để trở thành giáo viên trực tuyến thành công

>> Những cách dạy học trực tuyến giúp giảng viên thu hút học sinh

7) Các hoạt động giúp phát triển nhận thức cá nhân về bản thân với tư cách là người học

Những ví dụ đánh giá mang tính hình thức này giúp học sinh làm rõ và thể hiện khái niệm bản thân và mục tiêu cá nhân theo những cách kết nối với nội dung khóa học.

- Bản phác thảo tự truyện trọng tâm: Học sinh viết một bài luận ngắn gọn kiểu hồi ký mô tả một khoảnh khắc hoặc một đoạn trong cuộc đời của họ trong suốt khóa học mà họ cảm thấy như họ đã đạt được kết quả học tập thành công.

- Xếp hạng mục tiêu: Học sinh liệt kê ba đến năm mục tiêu của bản thân cho mục tiêu học tập của khóa học, sau đó xếp hạng chúng theo thứ tự ưu tiên cho họ. Sau đó, vào cuối khóa học, giảng viên có thể quay lại bài tập này và yêu cầu sinh viên đánh giá xếp hạng của họ và / hoặc đánh giá mức độ họ đã làm trong việc đạt được từng mục tiêu mà họ đặt ra. Sử dụng loại câu hỏi bản đồ nhiệt, người hướng dẫn có thể cho biết lớp học đã hoạt động như thế nào với tư cách là một nhóm.

Ví dụ về đánh giá kết quả học tập của học sinh

8) Hiểu các hành vi, chiến lược và kỹ năng học tập của học sinh

Những ví dụ đánh giá hình thức này giúp người hướng dẫn đánh giá thói quen học tập của học sinh. Chúng có thể giúp tạo ra trải nghiệm học tập phù hợp hơn.

- Nhật ký thời gian học tập hiệu quả: Học sinh ghi lại tất cả thời gian họ đã học và nghiên cứu cho một khóa học nhất định và cùng với mỗi mục nhập, chất lượng của thời gian đó. Điều này hoạt động như một hình thức tự đánh giá vì nó giúp cả học sinh và nhà giáo dục thấy học sinh đang sử dụng thời gian học tập hiệu quả như thế nào.

- Các bài giảng có dấu chấm câu: Sau khi nghe một bài giảng, sinh viên phản ánh bằng văn bản về mức độ tập trung của họ vào tài liệu và ngược lại, họ thường bị phân tâm ra sao. Họ cũng có thể lưu ý cách họ đưa sự chú ý trở lại tài liệu, nếu có, để họ có thể tự trang bị những công cụ này trong các bài giảng trong tương lai. Họ thậm chí có thể bổ sung cách bài giảng đáp ứng mong đợi của họ và cách họ kết nối bài giảng với kiến ​​thức họ đã có. Điều này có thể được gửi thông qua cuộc trò chuyện trực tiếp của lớp trong khi các bài giảng đang diễn ra, vì vậy sinh viên có thể xem suy nghĩ và ý kiến ​​của đồng nghiệp của họ.

9) Đánh giá phản ứng của học sinh đối với việc học

Những ví dụ đánh giá mang tính hình thức này giúp người hướng dẫn đánh giá mức độ học sinh có thể xác định các điểm chính và kết quả học tập của một bài học nhất định.

- Hình thức phản hồi: Có một số cách để thu hút phản hồi từ học sinh sau một bài học. Các nhà giáo dục có thể đặt ra một loạt câu hỏi, hoặc thậm chí một câu hỏi duy nhất về hiệu quả của bài học. Đây có thể là các câu hỏi trắc nghiệm, đúng / sai, có / không hoặc câu hỏi mở.

- ĐỊnh dạng phản hồi: Học sinh soạn một tuyên bố ngắn gọn về một bài học cụ thể được viết theo định dạng sau: Nhớ lại, Tóm tắt, Câu hỏi, Kết nối, Bình luận. Điều này cũng có thể diễn ra trong một diễn đàn thảo luận, vì vậy sinh viên có thể bình luận về các câu hỏi và ý tưởng của nhau.

Hy vọng với những cách đánh giá kết quả học tập trên, các giảng viên sẽ có những bài giảng trực tuyến hay và hấp dẫn học sinh hơn.

Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.

Ví dụ về đánh giá kết quả học tập của học sinh

1. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011).

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:

Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng
1. Mục đích chủ yếu nhất
  • Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
  • Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
  • Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
2. Ngữ cảnh đánh giá Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS. Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường.
3. Nội dung đánh giá
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện).
  • Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.
  • Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.
4. Công cụ đánh giá Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực. Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.
5. Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học. Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.
6. Kết quả đánh giá
  • Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
  • Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.
  • Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.
  • Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.

2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải:

Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học. Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.

Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của HS với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

(i) Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học. (ii) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành. (iii) Xác nhận kết quả học tập: xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với HS (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); thông báo kết quả học tập của HS cho các bên có liên quan (HS, cha mẹ HS, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...

Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Theo Tủ sách thư viên khoa học