Vì sao mật độ dân số nước ta ngày càng tăng

Mật độ dân số là một phép đo dân số trên đơn vị diện tích hay đơn vị thể tích. Nó thường được áp dụng cho các sinh vật sống nói chung, con người nói riêng.

Vì sao mật độ dân số nước ta ngày càng tăng
Người dân Đài Loan đang chờ tàu điện ngầm tại Đài Bắc, Đài Loan. Đài Loan xếp thứ 9 trong Danh sách quốc gia theo mật độ dân số.
Một con phố ở Hồng Kông, một trong những nơi có mật độ dân số cao nhất thế giới.

Đối với con người, mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ, hay toàn bộ thế giới.

Ví dụ, dân số thế giới có 6.5 tỷ người và diện tích Trái Đất là 510 triệu km² (200 triệu dặm vuông). Vì thế mật độ dân số trên toàn thế giới bằng 6500 triệu / 510 triệu = 13 trên km² (33 trên mi²), hay 43 trên km² (112 trên mi²) nếu coi như con người sống trên lục địa, với diện tích 150 triệu km² trên Trái Đất. Mật độ này tăng khi dân số thế giới tăng, và một số người cho rằng Trái Đất chỉ có thể chịu được tới một mật độ tới hạn nào đó.

Nhiều trong số những vùng đất có mật độ dân số cao nhất thế giới là những thành bang, tiểu quốc hay lãnh thổ phụ thuộc rất nhỏ. Các lãnh thổ đó đều có diện tích nhỏ với mức độ đô thị hóa ở mức rất cao, và một dân số thành thị chuyên biệt hoá trong một lĩnh vực kinh tế, tiêu thụ các nguồn tài nguyên nông nghiệp từ bên ngoài, phản ánh sự khác biệt giữa mật độ dân số cao và nạn nhân mãn.

Các thành phố có mật độ dân số rất cao thường được coi cũng có tình trạng nhân mãn, dù nghĩa rộng của thuật ngữ này tuỳ trường hợp dựa trên các yếu tố như chất lượng nhà ở và hạ tầng hay khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên. Đa số các thành phố có mật độ dân số lớn nhất nằm ở phía nam và đông Á, dù Cairo và Lagos ở Châu Phi cũng thuộc số này.

Tuy nhiên, dân số thành thị phụ thuộc nhiều vào định nghĩa sử dụng tại vùng đô thị: các mật độ sẽ cao hơn khi tính riêng trung tâm đô thị như cách thường tính toán hiện nay so với khi cộng cả dân số các vùng ngoại ô, theo khái niệm cộng dồn hay vùng thành thị, thỉnh thoảng định nghĩa vùng thành thị bao gồm cả các thành phố bên cạnh.

Công thức tính

Các biện pháp tính mật độ dân số khácSửa đổi

Bản đồ mật độ dân số thế giới năm 1994.

Trong khi cách tính mật độ số học là phương pháp thông thường nhất để tính toán mật độ dân số, nhiều phương pháp khác cũng đã được phát triển với mục tiêu đưa ra một cách tính toán chính xác hơn về mật độ dân số trên một diện tích nhất định.

Mật độ số học Tổng số dân /diện tích đất theo km².

Mật độ sinh lý Tổng số dân chia theo diện tích đất canh tác.

Mật độ nông nghiệp Tổng số dân nông thôn trên tổng diện tích đất nông nghiệp.

Mật độ dân cư Số người sống trong một vùng đô thị theo diện tích đất ở.

Điều kiện sinh thái học thuận lợi nhất Mật độ dân số mà các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên một diện tích có thể đủ cung cấp.

Xem thêmSửa đổi

  • Danh sách các quốc gia theo mật độ dân số
  • Danh sách quốc gia theo dân số
  • Danh sách dân số theo tôn giáo
  • Danh sách các thành phố theo mật độ dân số
  • Địa lý loài người
  • Dân số lý tưởng
  • Dân số ở mức độ tốt nhất
  • Dân số đình trệ
  • Đánh mã dân số
  • Phát sinh dân số
  • Sức khoẻ nhân dân
  • Xung lượng dân số
  • Kim tự tháp dân số
  • Dân số số lượng nhỏ

Tham khảoSửa đổi

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • CityRanks.com combines Google Maps and 2000 Census data to show the population densities of U.S. zip codes on an interactive map.
  • Selected Current and Historic City, Ward & Neighborhood Densities
  • Population density world-map