Viết các thành phần giống nhau, khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực vào bảng dưới đây

12.6. Dưới đây là các bước của quy trình quan sát tế bào biểu bì hành tây.

(1) Đậy lamen và sử dụng giấy thấm để thấm phần nước thừa.

(2) Dùng kim mũi mác khoanh một mảnh biểu bì có kích thước 1 cm x 1 cm và khẽ tách lấy lớp tế bào biểu bì.

(3) Đặt lớp biểu bì lên lam kính.

(4) Nhỏ một giọt nước cất lên lớp biểu bì trên lam kính.

(5) Vẽ hình quan sát được dưới kính hiển vi.

(6) Quan sát tiêu bản bằng kính hiển vi quang học.

Thứ tự sắp xếp đúng các bước là:

A. (1), (3), (4), (6), (5), (2).

B. (2), (3), (4), (1), (6), (5).

C. (2), (1), (3), (5), (6), (4).

D. (4), (6), (5), (1), (3), (2).

Xem lời giải

Nếu như bạn đang băn khoăn tế bào nhân sơ là gì? tế bào nhân thực là gì? so sánh tế bào nhân sơ và nhân thực khác nhau như thế nào? Vậy thì hãy cùng chúng tôi khám phá các thông tin để so sánh đặc điểm của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực trong bài viết dưới đây.

Tế bào nhân sơ là gì?

Tế bào nhân sơ được sinh ra ở trên sinh vật sinh sơ. Sinh vật nhân sơ cũng chính là sinh vật không có các cấu trúc nội bào điển hình của các tế bào eukaryote cũng như bào quan. Các chức năng như ty thể, bộ máy Golgi và lục lạp của bào quan hầu hết đều được thực hiện dựa trên màng sinh chất.

Viết các thành phần giống nhau, khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực vào bảng dưới đây
So sánh tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ

Về cơ bản sinh vật nhân sơ có 3 vùng cấu trúc chính đó là:

  • Các protein bám trên các bề mặt tế bào như Tiên mao (flagella), tiên mao, hoặc là trên lông nhung (pili).
  • Vỏ tế bào gồm có  capsule, Màng sinh chấtthành tế bào.
  • Vùng tế bào chất có chứa ADN genome, các thể vẩn (inclusion body) cùng các ribosome.

Phần dịch lỏng thường chiếm hầu hết thể tích tế bào chính là tế bào chất của những sinh vật nhân sơ. Phần dịch lỏng này có chức năng khuếch tán vật chất và chứa các hạt ribosome đang nằm tự do trong tế bào.

Lớp phospholipid kép phân tách thành phần tế bào chất với môi trường xung quanh chính đó là màng sinh chất. Màng sinh học hay còn gọi với tên khác là thấm có chọn lọc này có tính bán thấm. Một phần gấp nếp của màng sinh chất chính là mesosome. Mesosome này có chức năng hô hấp hiếu khí vì có màng enzyme hô hấp, đây cũng là điểm đính của ADN vùng nhân khi xảy ra hiện tượng phân bào.

Viết các thành phần giống nhau, khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực vào bảng dưới đây
Tế bào nhân sơ là gì?

Ngoài Mycoplasma, Thermoplasma (còn gọi là archaea), và Planctomycetales thì hầu hết các sinh vật nhân sơ đều luôn có thành tế bào. Chúng hoạt động như một rào cản phụ để có thể chọn lọc những chất vào ra tế bào được cấu tạo từ peptidoglycan. Trong môi trường nhược trương thành tế bào sẽ giúp cho vi khuẩn giữ nguyên hình dạng nhờ không bị tác động bởi áp suất thẩm thấu.

Trừ vi khuẩn Borrelia burgdorferi có khả năng gây bệnh Lyme nhiễm sắc thể của sinh vật nhân sơ thường sẽ là một phân tử ADN trần dạng vòng. Rào cản phụ giúp bảo vệ tế bào, đồng thời chọn lọc các chất ra vào tế bào chính là vỏ nhầy capsule. Plasmid có dạng vòng nhưng nhỏ hơn ADN nhiễm sắc thể được gọi là cấu trúc phân tử ADN ngoài nhiễm sắc thể.

Tế bào nhân thực là gì?

Tế bào nhân thực hay còn được gọi theo cách đầy đủ là sinh vật nhân thực. Sinh vật nhân thực cũng được gọi với tên khác là sinh vật điển hình, sinh vật nhân chuẩn hoặc sinh vật có nhân chính thức.

Viết các thành phần giống nhau, khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực vào bảng dưới đây
Tế bào nhân thực là gì?

Sinh vật nhân thực là một sinh vật bao gồm các tế bào phức tạp. Sinh vật nhân thực gồm nấm, thực vật và cả động vật. Hầu hết sinh vật nhân thực trong tự nhiên đều là sinh vật đa bào. Sinh vật nhân thực thường được xếp thành một siêu giới hoặc vực và có chung cùng một nguồn gốc.

Sinh vật nhân thực thường lớn gấp khoảng 1000 lần về thể tích, vì thế nó sẽ gấp 10 lần về kích thước so với sinh vật nhân sơ. Tế bào nhân thực có các xoang tế bào được chia nhỏ để tiến hành trao đổi chất riêng biệt do các lớp màng tế bào thực hiện hoạt động. Tế bào nhân thực hình thành nhân tế bào có hệ thống màng riêng để giúp bảo vệ các phân tử ADN của tế bào. Tế bào sinh vật nhân thực có các các bào quan có cấu trúc chuyên biệt để thực hiện các chức năng nhất định.

Viết các thành phần giống nhau, khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực vào bảng dưới đây
Những đặc điểm của tế bào nhân thực

Tế bào chất của sinh vật nhân thực thường có chứa các ribosome bám trên màng lưới nội chất. Không phải sinh vật nhân thực nào cũng sẽ có thành tế bào. Cấu trúc màng tế bào của tế bào nhân thực tương tự như giống ở sinh vật nhân sơ chỉ khác nhau ở một vài điểm nhỏ.

Trong tế bào sinh vật nhân thực vật chất di truyền thường bao gồm một hoặc một số phân tử ADN mạch thẳng. Cấu trúc nhiễm sắc thể được cô đặc bởi những protein histon. Lớp màng nhân bao bọc sẽ được lưu giữ mọi phân tử ADN trong nhân tế bào. Đối với một số bào quan của sinh vật nhân thực thường có chứa ADN riêng. Nhờ tiên mao hoặc tiêm mao một vài tế bào sinh vật nhân thực cũng có thể di chuyển.

So sánh tế bào nhân sơ và nhân thực

Nếu như đã hiểu được về bản chất thì việc phân biệt hay so sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực không hề phức tạp. Tế bào nhân sơ thường bao gồm vi khuẩn, vi lam có kích thước bé từ 1mm đến 3mm có cấu tạo đơn giản và có phân tử ADN ở trần dạng vòng 1. Tế bào này chưa có nhân điển hình  mà chỉ có nucleotide là vùng.

Viết các thành phần giống nhau, khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực vào bảng dưới đây
So sánh tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Còn với tế bào nhân thực là thường là nấm, động vật và thực vật. Kích thước lớn hơn từ 3mm cho đến khoảng 20mm. Có cấu tạo tế bào khá phức tạp, ADN được tạo thành từ ADN kết hợp Histon sinh ra nhiễm sắc thể trong nhân tế bào. Tế bào nhân thực có nhân điển hình với màng nhân và trong nhân có tế bào chứa phân tử ADN.

Tế bào nhân sơ chỉ có các bào quan có cấu tạo đơn giản. Riboxom của tế bào nhân sơ cũng nhỏ hơn so với tế bào nhân thực. Tế bào nhân sơ phân bào bằng phương thức đơn giản đó là quá trình phân đôi tế bào. Tế bào này cũng không có nguyên phân hoặc giảm phân. Có cả phần lông và roi chứa hạch nhân cùng với những chất nhiễm sắc thể.

Tế bào nhân thực thường bao gồm các tế bào chất được phân thành vùng chứa các bào quan phức tạp như: ti thể, thể golgi, trung thể, lạp thể, lizôxôm, mạng lưới nội chất, riboxom, peroxisome, t… Ribôxôm trong tế bào nhân thực cũng lớn hơn. Về phương thức phân bào phức tạp với bộ máy phân bào bao gồm nguyên phân và giảm phân. Tế bào nhân sơ cũng có lông và roi được cấu tạo theo kiểu 9+2. Khung tế bào trong tế bào nhân thực có hệ thống nội màng và màng nhân.

Điểm giống nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực

Tế bào nhân sơ hay tế bào nhân thực đều có 3 thành phần cơ bản: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân, đồng thời đều những đặc điểm chung của tế bào như sau:

Viết các thành phần giống nhau, khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực vào bảng dưới đây
Điểm giống nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực

+ Mỗi tế bào được xem một hệ thống mở, tự duy trì, đồng thời tự sản xuất: tế bào có thể thu nhận các chất dinh dưỡng, chuyển hóa các chất này sang năng lượng, tiến hành các chức năng chuyên biệt và tự sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết. Mỗi tế bào thường có chứa một bản mật mã riêng để hướng dẫn các hoạt động trên.

+ Sinh sản thông qua quá trình phân bào.

+ Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử mang năng lượng và các sản phẩm phụ. Để thực hiện được các chức năng của mình thì tế bào cần phải hấp thu và sử dụng được nguồn năng lượng hóa học dự trữ trong những phân tử hữu cơ. Năng lượng này sẽ được giải phóng trong các con đường trao đổi chất.

+ Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng và di chuyển các túi tiết.

Điểm khác biệt về cấu trúc giữa tế bào nhân sơ và nhân thực

Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực khác biệt rõ rệt nhất ở phần cấu trúc, cụ thể như sau:

Viết các thành phần giống nhau, khác nhau của tế bào nhân sơ và nhân thực vào bảng dưới đây
Qúa trình chuyển hóa của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Tế bào nhân sơ

+ Thành tế bào, vỏ nhày, lông, roi: Có

+ Nhân: Là vùng nhân chứa ADN và chưa có màng bao bọc.

+ Tế bào chất: Không có hệ thống nội màng, không có khung tế bào và cũng không có bào quan có màng bao bọc.

+ Bào quan: Ribôxôm

Tế bào nhân thực

+ Thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi: Không

+ Nhân: Có màng bao bọc, bên trong  có chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc, ngoài ra trên màng còn có rất nhiều lỗ nhỏ.

+ Tế bào chất: Có hệ thống nội màng, có khung tế bào và bào quan còn có màng bao bọc.

+ Bào quan: Ribôxôm, thể gôngi, lưới nội chất, ty thể,…

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về cách so sánh tế bào nhân sơ và nhân thực, hy vọng đã giúp các bạn nắm được những thông tin hữu ích. Nếu như bạn cần tư vấn kỹ hơn về các kiến thức sinh học thì hãy lưu lại trang web này và thường xuyên tham khảo những bài viết mới nhất nhé.