Mai Anh Ngày: 18-05-2022 Lớp 4 209
Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập làm văn tả trang 45, 46, 47 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 2 Mời các bạn đón xem: Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 45, 46 , 47 Tập làm văn - Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả cây cối
Câu 1 trang 45 VBT Tiếng Việt lớp 4: Dưới đây là hai đoạn văn có thể dùng để mở đầu bài văn miêu tả cây hồng nhung. Ghi vào chỗ trống sự khác nhau giữa hai cách mở bài.
a) Vườn nhà em có một cây hồng nhưng không biết trồng từ năm nào. b) Mùa xuân đến, hoa trong vườn nhà em đua nhau khoe sắc. Hoa nào cùng đẹp, nhưng đẹp hơn cả là cây hoa hồng nhung. Cây hoa này ông em trồng từ lúc nào em cũng không nhớ rõ, nhưng nó là cây hoa mà em yêu quý nhất. Phương pháp giải: - Mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay vào cây được miêu tả. - Mở bài gián tiếp: Nói đề tài khác rồi mới dẫn vào giới thiệu cây cần miêu tả. Trả lời: a) Vườn nhà em có một cây hồng nhung không biết trồng từ năm nào. Cách mở bài trực tiếp giới thiệu ngay cây hoa cần tả. b) Mùa xuân đến, hoa trong vườn nhà em đua nhau khoe sắc. Hoa nào cũng đẹp, nhưng đẹp hơn cả là cây hoa hồng nhung. Cây hoa này ông em trồng từ lúc nào em cũng không nhớ rõ, nhưng nó là cây hoa mà em yêu quý nhất. Cách mở bài gián tiếp, nói về mùa xuân, các loài hoa trong vườn, rồi mới giới thiệu cây hoa cần tả.
Câu 2 trang 46 VBT Tiếng Việt lớp 4: Dựa vào những gợi ý dưới đây, hãy viết đoạn mở bài (theo cách mở bài gián tiếp) cho bài văn tả cây phượng hoặc cây hoa mai, cây dừa.
a) Cây phượng vĩ trồng giữa sân trường em. b) Trước sân nhà, ba em trồng một cây hoa mai. c) Đầu xóm có một cây dừa. Phương pháp giải: - Đối tượng: Cây phượng, cây mai hoặc cây dừa. - Mở bài gián tiếp: Nói đề tài khác rồi mới dẫn và giới thiệu cây cần miêu tả. Trả lời: a) Sân trường em rất rộng, lát xi măng bằng phẳng, là một sân chơi lí tưởng cho chúng em. Trong sân còn có những bồn hoa lúc nào cũng xanh tốt, ong bướm đua nhau rập rờn bên những bông hoa rực rỡ sắc màu. Đặc biệt là cây phượng vĩ trồng giữa sân trường, ngày ngày tỏa bóng mát cho chúng em vui đùa. Bạn nào cũng yêu quý cây phượng. b) Trước sân nhà em có một khoảng đất nhỏ. Đó cũng chính là một vườn hoa nhỏ do mẹ chăm sóc từng ngày. Mẹ trồng rất nhiều hoa, nào hồng, nào cúc, nào hướng dương. Em cũng góp vào vài cụm mười giờ. Riêng ba em thì luôn chăm chút cây hoa mai. Mỗi độ tết đến trước sân, trong nhà em lại rực rỡ với những khóm mai vàng chen nhau khoe sắc. c) Đường vào xóm nơi em ở rất khó tìm bởi nó ngoằn ngoèo, bên cạnh đó lại có những vườn rau trái khiến người lạ rất dễ lạc lối. Có lẽ vì thế mà một bác nào đó đã trồng lên một cây dừa ngay đầu xóm. Cây dừa như ngọn hải đăng, dẫn lối, chỉ đường cho khách lạ và như một người bạn thân quen đối với người trong xóm.
Nhìn, nghe và đọc lại. - Chúng ta sẽ dùng "Excuse me" khi chúng ta muốn nhận được sự chăm sóc của ai đó hay hỏi thông tin từ ai đó. Sau khi đã nhận được thông tin thì chúng ta có thể dùng "Thanks/Thank you". - Dùng "thousand - ngàn (nghìn)" khi chúng ta nói về những con số có 4 hoặc năm 5 chữ số. Ví dụ: 3,000 dong (three thousand dong), 45,000 dong (forty-five thousand dong). - Còn số có 6 chữ số thì chúng dùng "hundred - trăm". Ví dụ: 145,000 dong (one hundred forty-five thousand dong). 200,0 dong (two hundred thousand dong) a) Oh, your T-shirt is very nice! ôi, áo phông của bạn rất đẹp! Thank you. Cảm ơn. b) I want a T-shirt like that. Tôi muốn mua một cái áo phông giống đó. You can buy it in the supermarket. Bạn có thể mua nó ở trong siêu thị. c) Excuse me. Can I have a look at that T-shirt? Xin lỗi. Cháu có thể xem cái áo phông đó không? Sure. Here you are. Chắc chắn rồi. Cháu xem đi. d) How much is it? Nó bao nhiêu tiền? It's 50.000 dong. Nó 50,000 đồng. 2. Point and say.
Chỉ và nói. a) How much is the scarf? Cái khăn quàng bao nhiêu tiền? It's 10.000 dong. Nó 10,000 đồng. b) How much is the blouse? Cái áo cánh bao nhiêu tiền? It's 70.000 dong. Nó 70,000 đồng. c) How much is the jacket? Cái áo khoác bao nhiêu tiền? It's 70.000 dong. Nó 70,000 đồng. d) How much is the skirt? Cái váy bao nhiêu tiền? It's 60.000 dong. Nó 60,000 đồng. e) How much is the jumper? Cái áo len bao nhiêu tiền? It's 80.000 dong. Nó 80,000 đồng. 3. Listen anh tick.
Nghe và đánh dấu chọn. a 3 b 1 c 2 Bài nghe: 1. Mai: This yellow jacket is very nice. Linda: Yes, it is. Mai: Excuse me. How much is it? Sales assistant: It's 50.000 dong 2. Nam: Excuse me. Can I have look at the orange T-shirt, please? Sales assistant: Here you are. Nam: How much is it? Sales assistant: It's 60.000 dong. 3. Mai: Excuse me. Can I see that blue jumper, please? Sales assistant: Here you are. Nam: How much is it? Sales assistant: It's 40.000 dong 4. Look and write.
Nhìn và viết. The yellow jumper is forty thousand dong. Áo len màu vàng là bốn mươi ngàn đồng (40,000 đồng). 3. The red jacket is sixty thousand dong. Áo khoác màu đỏ là sáu mươi ngàn đồng (60,000 đồng). 4. The green skirt is seventy thousand dong. Váy màu xanh là bây mươi ngàn đồng (70,000 đồng). 5. The pink blouse is fifty thousand dong. Áo cánh là năm mươi ngàn đồng (50,000 đồng). 5. Let's play.
Chúng ta cùng hát. Pelmanism (Phương pháp Penman - luyện trí nhớ) |