Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 16 Tập làm văn

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Luyện từ và câu: Vị ngữ trong câu kể ai thế nào? - Tuần 21 trang 15, 16, 17 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Vị ngữ trong câu kể ai thế nào?

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 15, 16, 17: Luyện từ và câu

I. Nhận xét

Câu 1: Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào ? có trong đoạn văn sau :

   (1)Về đêm, cảnh vật thật im lìm. (2)Sông thôi vỗ sóng dồn dâp vô bờ như hồi chiều. (3)Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. (4)Ông Ba trầm ngâm. (5)Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. (6)Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. (7)Ông hệt như Thần Thổ Địa của vùng này.

Trả lời:

   (1)Về đêm, cảnh vật thật im lìm. (2)Sông thôi vỗ sóng dồn dâp vô bờ như hồi chiều. (3)Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. (4)Ông Ba trầm ngâm. (5)Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. (6)Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. (7)Ông hệt như Thần Thổ Địa của vùng này.

Câu 2: Các vị ngữ trên biểu thị nội dung gì và do các từ ngữ nào tạo thành ? Ghi câu trả lời vào chỗ trống trong bảng sau :

Câu Vị ngữ trong câu biểu thị Từ ngữ tạo thành vị ngữ
1 M: trạng thái của sự vật (cảnh vật) Cụm tính từ
2    
4    
6    
7    

Trả lời:

Câu Vị ngữ trong câu biểu thị Từ ngữ tạo thành vị ngữ
1 M: trạng thái của sự vật (cảnh vật) Cụm tính từ
2 trạng thái của sự vật (sông) Cụm động từ (ĐT : thôi)
4 trạng thái của người Động từ
6 trạng thái của người Cụm tính từ
7 đặc điểm của người Cụm tính từ (TT : hệt)

II. Luyện tập

Câu 1: Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào ? trong đoạn văn sau :

   Cánh đại bàng rất khỏe. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

Trả lời:

   Cánh đại bàng rất khỏe. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

Câu 2: Bộ phận vị ngữ của mỗi câu vừa tìm được do những từ ngữ nào (tính từ hay cụm tính từ).

Câu Ai thế nào ? Từ ngữ tạo thành vị ngữ
............................ ...................................

Trả lời:

Câu Ai thế nào ? Từ ngữ tạo thành vị ngữ
- Cánh đại bàng rất khỏe. rất khỏe
- Mỏ đại bàng dài và rất cứng. dài và rất cứng
- Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. giống như cái móc hàng của cẩn cẩu
- Đại bàng rất ít bay. rất ít bay
- Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều. giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều

Câu 3: Đặt ba câu kể Ai thế nào ?, mỗi câu tả một cây hoa mà em yêu thích.

Trả lời:

- Hoa hồng tỏa hương thơm ngát.

- Hoa hướng dương rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời.

- Những bông hoa mười giờ hiền hòa rung rinh theo gió.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Luyện từ và câu: Vị ngữ trong câu kể ai thế nào? - Tuần 21 trang 15, 16, 17 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Tập làm văn lớp 4 tuần 2

  • Đề bài vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2 trang 15
  • Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2 trang 15

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2: Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện là lời giải phần Tập làm văn Vở bài tập Tiếng Việt 4 trang 15 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh ôn tập xác định các chi tiết tả ngoại hình đặc điểm của nhân vật trong truyện. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 4, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 4 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 4. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Đề bài vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2 trang 15

I - Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu.

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khoẻ cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

Câu 1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò

- Sức vóc :..............................

- Cánh :..................................

- “Trang phục” :........................

Câu 2. Ngoại hình của chi Nhà Trò cho ta biết:

a) Thân phận của chị như thế nào?

b) Tính cách của chị như thế nào?

II - Luyện tập

Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú bé liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến (Tiếng Việt 4, tập một, trang 24) và trả lời các câu hỏi:

Tôi nhìn em. Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy. Tôi đặc biệt chú ý đến đôi mắt của em, đôi mắt sáng và xếch lên khiến người ta có ngay cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan dạ.

Theo Vũ Cao

a) Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé?

- Dáng người ............... ;

- Tóc ...............

- Hai túi áo ...............

- Quần ...............

- Đôi mắt ...............

b) Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ? (Chọn những từ ngữ thích hợp để trả lời: nhanh nhẹn, nghịch ngợm, hiếu động, yếu ớt thông minh, lanh lợi, nhà nghèo, gan dạ, vất vả chăm chỉ.)

Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 tuần 2 trang 15

I - Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu:

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

Câu 1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:

- Sức vóc: gầy yếu

- Cánh: mỏng như cánh bướm non

- “Trang phục”: chiếc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng.

Câu 2. Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này?

Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên tính yếu đuối và thân phận đáng thương, tội nghiệp của nhân vật này.

II - Luyện tập

Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến (sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 24) và trả lời các câu hỏi:

a) Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé?

- Dáng người gầy;

- Tóc hớt ngắn

- Hai túi áo trễ xuống tận đùi;

- Quần ngắn đến đầu gối

- Đôi mắt sáng và xếch;

- Bắp chân luôn động đậy

b) Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé?

- Thân hình và trang phục của chú bé cho biết hoàn cảnh sống của chú, đó là con của một nhà nghèo, vất vả.

- Đôi mắt và đôi bắp chân cho biết chú bé là một người hiếu động, nhanh nhẹn.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 2: Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện hướng dẫn chi tiết cho các em học sinh tìm ý tả đặc điểm, ngoại hình của các nhân vật trong các câu chuyện cổ tích, các câu chuyện đã học chuẩn bị cho các bài học trên lớp đạt điểm cao.

Ngoài các bài giải chi tiết giải phần Tập làm văn lớp 4 trên đây, VnDoc còn giúp các bạn giải SGK Tiếng Việt lớp 4. Các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 và đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa, Tin học theo chuẩn của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Tham khảo tài liệu học tập lớp 4 khác:

  • Tập làm văn lớp 4: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện
  • Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 2: Luyện từ và câu - Dấu hai chấm