Vu khống người khác trên mạng xã hội là gì năm 2024

Về vấn đề này, Luật sư Trần Đức Thắng – Giám đốc Công ty Luật TNHH Hùng Thắng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Theo Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 thì các cá nhân đều có quyền được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:

“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

...”

Theo Khoản 3 Điều 16 của Luật an ninh mạng 2018 thì những thông tin trên mạng có nội dung làm nhục vu khống gồm các thông tin xúc phạm tới danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác; Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm đến danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

“Điều 16. Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:

  1. Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
  1. Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

…”

Vì các cá nhân đều có quyền được pháp luật bảo vệ danh sự, nhân phẩm, uy tín vậy nên những hành vi sử dụng mạng xã hội để bôi nhọ, xúc phạm danh sự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt với nhiều hình thức khác nhau tùy vào từng trưởng hợp.

1. Buộc xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại

Theo Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 khi bị người khác đưa tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm của mình thì cá nhân bị bôi nhọ có quyền yêu cầu Tòa tuyên bố thông tin đó là không đúng với sự thật hoặc yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi và bồi thường thiệt hại:

“Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.”

2. Xử phạt vi phạm hành chính

Hành vi sử dụng mạng xã hội để bôi nhọ, xúc phạm danh dự của người khác có thể bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP với mức phạt lên tới 10 – 20 triệu đồng:

“Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

...

  1. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

…”

3. Xử lý hình sự

Hành vi xúc phạm danh dự, nhâm phẩm của người khác trên mạng xã hội nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 với mức phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

  1. Phạm tội 02 lần trở lên;
  1. Đối với 02 người trở lên;
  1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  1. Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

  1. Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  1. Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  1. Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  1. Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Vu khống người khác trên mạng xã hội bị phạt như thế nào?

- Vu khống người khác quy định tại Điều 156, Bộ luật Hình sự 2015. Với khung hình phạt cao nhất là 7 năm đối với hình phạt tù. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

Vu khống là gì ví dụ?

Tội vu khống rất gần với tội làm nhục người khác, khi cùng là việc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Nhưng tội làm nhục người khác thường thể hiện qua những hành động như chửi rủa, lăng mạ, sỉ nhục người khác ở nơi đông người; viết, vẽ hay thực hiện những hành động khác có tính chất bỉ ổi...

Làm gì khi bị người khác vu khống?

Như vậy nếu họ cố tính vu khống lan truyền những thông tin không đúng sự thật gây ảnh hưởng cho bạn thì bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm đến cơ quan công an, tòa án , viện kiểm sát gần nhất để được bảo vệ. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Tội vu khống người khác phạt bao nhiêu tiền?

“Đối với hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.”

Chủ đề