Câu 1: Trang 38 sgk ngữ văn 8 tập 2 Đọc kĩ phần phiên âm, phần dịch nghĩa và giải nghĩa chữ Hán để hiểu chính xác từng câu trong bài thơ. Học thuộc bản dịch thơ và nhận xét về các câu thơ dịch.
"Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đem nay, khó hững hờ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ." Trong bản dịch thơ các câu dịch so với bản gốc ta thấy có những câu thơ dịch chưa thoát ý, chưa sát nguyên tác, cụ thể:
Trắc nghiệm ngữ văn 8: bài Ngắm trăng Từ khóa tìm kiếm Google: câu 1 trang 38 văn 8 tập 2, soạn văn câu 1 trang 38 văn 8 tập 2, trả lời câu 1 trang 38 văn 8 tập 2, nhận xét về các câu thơ dịch.
Lí Bạch (701-762) Vài nét về nhà thơ Lí Bạch:
Tác phẩmHoàn cảnh sáng tác Thuở nhỏ, Lí Bạch thường lên núi Nga Mi ở quê nhà để ngắm trăng. Từ 25 tuổi, ông đã xa quê và xa mãi. Bởi vậy mỗi lần thấy trăng là nhà thơ lại nhớ tới quê nhà. Đề tài "Vọng nguyệt hoài hương" : trông trăng nhớ quê. Chủ đề Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. Chữ viết Chữ Hán Thể thơ Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể Mỗi câu thường có 5-7 chữ, không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm luật và đối ràng buộc. Bố cục Bài thơ chia làm hai phần: Hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối. NỘI DUNG [edit]1. Hai câu thơ đầu
Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sương
Ánh trăng sáng đầu giường
Ngỡ là sương trên mặt đất)
Tiểu kết: Nhà thơ đã sử dụng một loạt các từ ngữ gợi tả ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất để gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. Hai câu thơ tả cảnh nhưng chứa đựng tâm tình: t răng thì sáng và đẹp còn người thao thức, trằn trọc không ngủ được. 2. Hai câu thơ cuối
Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng
- Ánh mắt của Lí Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời. - Từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường đến chỗ thấy cả vầng trăng.
- Hành động "ngẩng đầu" xuất hiện như một động tác tất yếu để kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ hai đã đặt ra: ánh sáng trước giường là sương hay trăng? Và tác giả đã "ngẩng đầu" nhìn thấy một vầng trăng sáng. - Và khi thấy vầng trăng - cũng đơn côi, lạnh lẽo như mình - lập tức lại "cúi đầu", không phải để nhìn một lần nữa "sương trên mặt đất" mà để suy ngẫm về quê hương. "Ngẩng đầu" và "cúi đầu" (nhìn ngoại cảnh để hướng vào nội tâm) chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê, đủ thấy tình cảm đó thường trực, sâu nặng. - "Vọng minh nguyệt", "tư cố hương" chỉ là cách diễn đạt cụ thể hơn thành ngữ "Vọng nguyệt hoài hương" dùng đã sáo mòn. Sáng tạo của nhà thơ đã đưa thêm vào hai cụm từ đối nhau; "cử đầu" và "đê đầu" để hình dung cách "vọng minh nguyệt" và "tư cố hương" ấy. Ngẩng đầu là hướng ra ngoại cảnh, là để nhìn trăng; cúi đầu là hoạt động hướng nội, trĩu nặng tâm tư. Tiểu kết: Có thể thấy, tình yêu và nỗi nhớ quê hương của Lí Bạch luôn thường trực da diết, đằm thắm khi tác giả ở nơi đất khách quê người ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT [edit]
- Trong câu thơ đầu tiên, chữ "nguyệt" (月) xuất hiện 3 lần: chữ 月 xuất hiện trong 前 (tiền – trước), 明 (minh – sáng) và 月 (nguyệt – trăng). - Trong câu thơ thứ ba, chữ "nguyệt" (月) tiếp tục xuất hiện 3 lần: chữ (月) xuất hiện trong 望 (vọng – nhìn), 明 (minh – sáng) và 月 (nguyệt – trăng). TƯ LIỆU THAM KHẢO [edit]Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh Đầu tường trăng sáng soi, Ngỡ là sương trên mặt đất. Ngẩng đầu nhìn vầng trăng sáng, Cúi đầu lại thấy nhớ quê nhà. Page 2
Không có sự kiện nào sắp diễn ra Page 3
Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho học sinh hết lớp 7. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học. Nội dung khoá học Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 7 (chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: (1) Tóm tắt lý thuyết (Lesson summary): hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. (2) Video bài giảng (phát âm): video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. (3) Bài tập thực hành (practice task) giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. (4) Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. (5) Kiểm tra cả bài (unit test): đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn (unit). Mục tiêu khoá học Khoá học tiếng Anh 7 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 7 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự. Đối tượng của khóa học Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 7, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.
|