10 bài hát hàng đầu về cà ri denzel năm 2022

Tài tử Hàn Quốc tham gia "The Magnificent Seven" cùng các ngôi sao của Hollywood. 

Sau Terminator: Genysis và The Good, the Bad, the Weird, Lee Byung Hun tiếp tục được mời tham gia tác phẩm mới ở kinh đô điện ảnh. Diễn viên Hàn Quốc đảm nhận vai một kỵ sĩ sống ngoài vòng pháp luật, đi bảo vệ sự bình yên cho một ngôi làng trong The Magnificent Seven. Nhân vật Billy Rocks của Lee Byung Hun được miêu tả như một "Ninja miền viễn Tây".

10 bài hát hàng đầu về cà ri denzel năm 2022

XXXTentacion vào năm 2018

Album phòng thu2
EP5
Đĩa đơn13
Mixtape4

Rapper người Mỹ XXXTentacion đã phát hành hai album phòng thu, bốn bản mixtape, năm đĩa mở rộng và 12 đĩa đơn (bao gồm bốn đĩa đơn hợp tác). Tính tới tháng 6 năm 2018, anh đã bán được hơn hai triệu đơn vị album tương đương tại Hoa Kỳ.[1] XXXTentacion đã được trao thưởng chứng nhận doanh số 7,5 triệu bản thu bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).[2]

XXXTentacion phát hành bài hát đầu tiên "News/Flock" vào tháng 6 năm 2013 trên SoundCloud.[3] EP đầu tiên của anh Ice Hotel được phát hành vào tháng 4 năm 2014. Anh đã phát hành nhiều mixtape và EP trong suốt các năm 2015 và 2016. Vào tháng 12 năm 2015, XXXTentacion phát hành đĩa đơn đột phá của anh "Look at Me!", thu hút được hàng triệu lượt phát trên SoundCloud trước khi được phát hành lại thông qua Empire Distribution vào tháng 2 năm 2017.[4] Đĩa đơn đạt cao nhất tại vị trí thứ 34 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Sau đó bài hát đã được RIAA chứng nhận Bạch kim. Vào tháng 5 cùng năm đó, anh phát hành mixtape thứ tư của mình Revenge, với vị trí cao nhất thứ 30 trên bảng xếp hạng Billboard 200.

Album phòng thu đầu tiên của anh, 17, được phát hành vào tháng 8 năm 2017 và khởi đầu tại vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200. Album đã cho ra ba đĩa đơn: "Revenge" cùng với hai đĩa đơn được chứng nhận Bạch kim là "Jocelyn Flores" và "Fuck Love". Vào tháng 12 năm 2017, anh phát hành EP thứ năm A Ghetto Christmas Carol. Album phòng thu thứ hai của anh ? được phát hành vào tháng 3 năm 2018 và ra mắt tại vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Billboard 200. Đã có hai đĩa đơn được phát hành từ album này: "Sad!", được chứng nhận hai lần Bạch kim bởi RIAA, và "Changes", được RIAA chứng nhận Bạch kim.

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Mixtape[sửa | sửa mã nguồn]

Mixtape hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Chính[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát được xếp hạng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Xuất hiện khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

10 bài hát hàng đầu về cà ri denzel năm 2022

Một số nguồn tham khảo trong đoạn có thể không đáp ứng được tiêu chuẩn về nguồn đáng tin cậy. Bạn có thể giúp cải thiện bài viết này bằng cách tìm kiếm các nguồn tham khảo tốt hơn, đáng tin cậy hơn. Các nguồn không đáng tin cậy có thể bị nghi vấn hoặc bị xóa. (Tháng 6 năm 2018)

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Chính[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Gospel" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[44]
  2. ^ "Gospel" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[45]
  3. ^ "Revenge" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[46]
  4. ^ "Again" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[58]
  5. ^ "Everybody Dies in Their Nightmares" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[61]
  6. ^ "Orlando" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[58]
  7. ^ "Orlando" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[44]
  8. ^ "Dead Inside (Interlude)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[58]
  9. ^ "Dead Inside (Interlude)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[44]
  10. ^ "A Ghetto Christmas Carol" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[58]
  11. ^ "A Ghetto Christmas Carol" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[44]
  12. ^ "Alone, Part 3" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[58]
  13. ^ "The Remedy for a Broken Heart (Why Am I So in Love)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[63]
  14. ^ "Infinity (888)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[63]
  15. ^ "Infinity (888)" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Swedish Heatseeker.[64]
  16. ^ "$$$" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[58]
  17. ^ "Smash!" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 24 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[58]
  18. ^ "Smash!" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[44]
  19. ^ "I Don't Even Speak Spanish LOL" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[58]
  20. ^ "I Don't Even Speak Spanish LOL" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles.[44]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Anderson, Trevor (ngày 18 tháng 6 năm 2018). “XXXTentacion's Billboard Chart History: From 'Look at Me!' & 'Sad!' to No. 1 Album '?'”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ a b c d e f g h i “Gold & Platinum – RIAA – XXXTentacion”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ Welk, Brian (ngày 18 tháng 6 năm 2018). “5 Things to Know About Rapper XXXTentacion, From Feuds With Drake to Legal Trouble”. The Wrap. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Hogan, Marc (ngày 7 tháng 2 năm 2017). “XXXTentacion Is Blowing Up Behind Bars. Should He Be?”. Pitchfork. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ a b “XXXTentacion – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ a b “XXXTentacion – Chart History: Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “XXXTentacion – Chart History: Top R&B Albums”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ “Discography XXXTentacion”. australian-charts.com. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ a b “XXXTentacion – Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ a b “Discography XXXTentacion”. danishcharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ “Discography XXXTentacion”. norwegiancharts.com. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ a b c “Discography XXXTentacion”. charts.org.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ a b c d “Discography XXXTentacion”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  14. ^ a b c “XXXTentacion | full Official Chart history”. Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ Caulfield, Keith (ngày 3 tháng 9 năm 2017). “Lil Uzi Vert's 'Luv Is Rage 2' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ a b Garner, George (ngày 19 tháng 6 năm 2018). “Xxxtentacion dies aged 20, rapper loses life in Florida shooting”. Music Week. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ a b c d e “BPI Awards - bpi” (To access, enter the search parameter "XXXTentacion" and select "Search by Keyword"). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  18. ^ “XXXTentacion "17"”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ a b c d e “FIMI – Certificazioni”. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “New Zealand album certifications – XXXTentacion – 17”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  21. ^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 3 năm 2018). “XXXTentacion's '?' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018.
  22. ^ “XXXTentacion "?"”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2018.
  23. ^ “Canada album certifications – XXXTentacion – ?”. Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ “New Zealand album certifications – XXXTentacion – ?”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  25. ^ “Hitlisten.NU – Album Top-40 Uge 26, 2018”. Hitlisten. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  26. ^ “XXXTentacion & Ski Mask The Slump God”. Soundcloud. ngày 21 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  27. ^ “Ski Mask The Slump God is a path to self-made success”. XXL. ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  28. ^ “Listen to 'Members Only Vol. 3' Featuring XXXTentacion, Ski Mask The Slump God and More”. XXL Magazine. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ “ice hotel”. Twitter.
  30. ^ “XXXTentacion – The Fall”. Genius. ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  31. ^ “XXXTentacion – ItWasntEnough”. Genius. ngày 18 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  32. ^ “XXXTentacion – Willy Wonka Was a Child Murderer [EP]”. Daily Chiefers. ngày 28 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  33. ^ “Listen to XXXTentacion's 'A Ghetto Christmas Carol' EP”. XXL. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ a b c “XXXTentacion – Chart History: Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
  35. ^ a b c “XXXTentacion – Chart History: Hot R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  36. ^ a b c “XXXTentacion – Chart History: Hot Rap Songs”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  37. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  38. ^ a b c “XXXTentacion – Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  39. ^ a b
    • Với tất cả các bài hát ngoại trừ ngoại lệ bên dưới: “XXXTentacion – Database Top of the Music” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
    • Với "Fuck Love": “XXXTentacion feat. Trippie Redd – Database Top of the Music” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  40. ^ a b “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 2 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2018.
  41. ^ a b “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2018.
  42. ^ a b “Discographie XXXTentaction”. hitparade.ch. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ “What in XXXTarnation (feat. Ski Mask, the Slump God) – Single by Xxxtentacion on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  44. ^ a b c d e f “XXXTentacion - Chart history: Bubbling Under R&B/Hip-Hop Singles”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  45. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 22 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  46. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  47. ^ “Xxxtentacion "Jocelyn Flores"”. IFPI Denmark. ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  48. ^ “New Zealand single certifications – XXXTentacion – Jocelyn Flores”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2018.
  49. ^ “Top 40/R Future Releases – R&B Song and Hip-Hop Music Release Dates”. All Access. ngày 4 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  50. ^ a b “New Zealand single certifications – XXXTentacion – Sad!”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2018.
  51. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  52. ^ “Xxxtentacion "Sad!"”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2018.
  53. ^ a b c d “Canada single certifications – XXXTentacion”. Music Canada. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
  54. ^ a b “New Zealand single certifications – XXXTentacion”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  55. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 2 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017.
  56. ^ “Take a Step Back (feat. XXXTentacion) – Single By Ski Mask The Slump God on iTunes”. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.
  57. ^ “Str8 Shot (feat. XXXTENTACION) – Single By Miami Tip on iTunes”. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.
  58. ^ a b c d e f g h “XXXTentacion – Chart history (Bubbling Under Hot 100 Singles)”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2018.
  59. ^ “May I Flex (feat. XXXTENTACION) – Single by Black Bag LA & Momoh on Spotify”. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2017.
  60. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  61. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  62. ^ “FIMI – Certificazioni”. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  63. ^ a b “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
  64. ^ “Swedish Heatseekers Chart – 23 mars 2018”. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  65. ^ “Ski Mask the Slump God featuring XXXTentacion – Iwatchedhimdrown (Intro)”. SoundCloud. ngày 10 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  66. ^ “Denzel Curry – (Rip Yams) Spaceghostpussy Feat. Lofty305, XXXTentacion & TheSlumpGod”. HotNewHipHop. ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  67. ^ Walsh, Peter (ngày 27 tháng 1 năm 2016). “Denzel Curry and SpaceGhostPurrp Diss Each Other”. XXL. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  68. ^ “Ronny J & Papiyer featuring XXXTentacion – Emoji”. SoundCloud. ngày 27 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  69. ^ “Smokepurpp featuring XXXTentacion – Live Off A Lick”. SoundCloud. ngày 21 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  70. ^ “Juicy J veröffentlicht neues Mixtape „Highly Intoxicated"”. Backspin (bằng tiếng Đức). ngày 19 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  71. ^ “Ski Mask the Slump God – You Will Regret”. iTunes Store. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  72. ^ “Ronny J – Banded Up”. iTunes Store. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  73. ^ “XXXTentacion – Look At Me! // Video”. Juice (bằng tiếng Đức). ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  74. ^ Cowen, Trace William (ngày 28 tháng 6 năm 2018). “XXXTentacion's "SAD!" Video Released”. Complex. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  75. ^ “Noah Cyrus – Again (Official Music Video) ft. XXXTentacion”. ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018 – qua YouTube.
  76. ^ Penrose, Nerisha (ngày 16 tháng 1 năm 2018). “Kodak Black Heads to Church in 'Roll In Peace' Video”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.

Bản mẫu:XXXTentacion