NHỮNG PHÁT MINH CỦA KHOA HỌC TỰ NHIÊN CUỐI TK XIX ĐẦU TKXX - 1 TRONG NHỮNG ĐK DẪN ĐẾN SỰ RA ĐỜI CỦA ĐỊNH NGHĨA VẬTCHẤTCỦAV.I.LÊNIN- Đến cuối thế XIX đầu thế kỷ XX khi xuất hiện những phát minh mới trong khoahọc tự nhiên con người mới có những hiểu biết căn bản hơn sâu sắc hơn về nguyêntử.+ Năm 1895 Rơnghen phát hiện ra tia X - một loại sóng điện từ.+ Năm 1896 Béccơren đã phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, bác bỏ quan niệm vềsựbấtbiếncủanguyêntử.+ Năm 1897 Tôm-xơn phát hiện ra điện tử và chứng minh điện tử là một trongnhững thành phần cấu tạo nên nguyên tử, chứng minh sự tồn tại của nguyên tửbằngthựcnghiệm.+ Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải làkhối lượng tĩnh, mà là khối lượng thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử.- Những quan niệm duy vật cũ siêu hình, máy móc đương thời về giới hạn tột cùngcủa vật chất là nguyên tử hoặc khối lượng đã sụp đổ trước các chứng cứ khoa học.Trong nhận thức lúc đó, các hạt điện tích và trường điện từ là cái gì đó phi vật chất.Đây chính là mảnh đất để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng. Những người theo chủnghĩa duy tâm cho rằng "Vật chất" của Chủ nghĩa Duy vật đã biến mất, nền tảngcủachủnghĩaduyvậtđãsụpđổ.-Chính trong hoàn cảnh khủng hoảng về thế giới quan như vậy của vật lý học, V.I.Lênin đã khái quát những thành tựu của khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật chấtkhông bị tiêu tan, chủ nghĩa duy vật không bị bác bỏ. Cái bị tiêu tan, bị bác bỏchính là giới hạn hiểu biết trước đây về vật chất là quan điểm siêu hình - máy móctrong nhận thức khoa học cho rằng giới tự nhiên là có tận cùng về mặt cấu trúc,rằng nguyên tử hay khối lượng là giới hạn cuối cùng, bất biến của giới tự nhiên lànguyên tử hoặc khối lượng v.v... V.I.Lênin kết luận: "Điện tử cũng vô cùng tận nhưnguyên tử, tự nhiên là vô tận".
Ba phát minh lớn nhất của khoa học tự nhiên làm cơ sở khoa học tự nhiên cho sự ra đời tư duy biện chứng duy vật đầu thế kỷ XIX là những phát minh nào? A. (1) Thuyết mặt trời làm trung tâm vũ trụ của Côpécních, (2) định luật bảo toàn khối lượng của Lômônôxốp, (3) học thuyết tế bào. B. (1) Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, (2) học thuyết tế bào, (3) học thuyết tiến hoá của Đácuyn. C. (1) Phát hiện ra nguyên tử, 2) phát hiện ra điện tử, 3) định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. Hướng dẫn Chọn B là đáp án đúng
Ba phát minh trong khoa học tự nhiên: định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, học thuyết tế bào, học thuyết tiến hoá chứng minh thế giới vật chất có tính chất gì? A. Tính chất tách rời tĩnh tại của thế giới vật chất. B. Tính chất biện chứng của sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. C. Tính chất không tồn tại thực của thế giới vật chất. Hướng dẫn Chọn B là đáp án đúng
20 điểm HuongLy
Ba phát minh lớn nhất của khoa học tự nhiên làm cơ sở khoa học tự nhiên cho sự ra đời tư duy biện chứng duy vật đầu thế kỷ XIX là những phát minh nào? a. 1) Thuyết mặt trời làm trung tâm vũ trụ của Côpécních, 2) định luật bảo toàn khối lượng của Lômônôxốp, 3) học thuyết tế bào. b. 1) Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, 2) học thuyết tế bào, 3) học thuyết tiến hoá của Đácuyn. (b) c. 1) Phát hiện ra nguyên tử, 2) phát hiện ra điện tử, 3) định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. câu. 179: Về mặt triết học, định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng chứng minh cho quan điểm nào? a. Quan điểm siêu hình phủ nhận sự vận động. b. Quan điểm duy tâm phủ nhận sự vận động là khách quan. c. Quan điểm biện chứng duy vật thừa nhận sự chuyển hoá lẫn nhau của giới tự nhiên vô cơ. Tổng hợp câu trả lời (1)
c. Quan điểm biện chứng duy vật thừa nhận sự chuyển hoá lẫn nhau của giới tự nhiên vô cơ. Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề
Tham khảo giải bài tập hay nhấtLoạt bài Lớp 12 hay nhấtxem thêm |