Âm cuối trong tiếng Anh gọi là gì

Nhận biết âm cuối (ending sound) trong Tiếng Anh giúp bạn phát âm tiếng Anh chính xác,tự nhiên và lôi cuốn khi giao tiếp. Tuy nhiên, nhiều người Việt vẫn không biết cách đọc ending sound trong tiếng Anh sao cho đúng nhất.Trong bài viết này, English Mr Ban sẽ giúp bạn tìm hiểu âm cuối (ending sound) là gì và cách đọc 3 loại ending sound phổ biến thường gặp nhất trong Tiếng Anh

Ending sound là gì?

Vì tiếng Việt không có ending sound, nên rất nhiều người Việt thường quên ending sound khi phát âm tiếng Anh. Ending sound hay còn gọi là “âm cuối” trong tiếng Anh. Với một số từ, ending sound có vai trò cực kỳ quan trọng. Nếu phát âm không có ending sound, từ đó sẽ được hiểu theo nghĩa khác hoặc người nghe không hiểu bạn muốn nói từ gì.

Trong tiếng Anh có ba loại ending sound thường gặp là:

  • Ending sound gốc từ: âm cuối của từ gốc sẵn có.
  • -s/es ending sound: thêm -s/es vào sau từ vựng, thường là do chia động từ hoặc danh từ số nhiều.
  • -ed ending sound: thêm -ed vào sau từ vựng khi chia động từ.

Cách đọc ending sound trong tiếng Anh

Việc bỏ qua và không phát âm các phụ âm cuối của từ có thể gây ra rất nhiều sự hiểu lầm tai hại khi giao tiếp tiếng Anh. Việc bỏ đi âm cuối hay phát âm sai âm cuối đều điều khiến người nghe không thể hiểu hoặc hiểu lầm. Vì vậy, hãy nắm chắc những quy tắc phát âm ending sound dưới đây nhé.

1. Âm cuối gốc từ.

Đây là trường hợp ending sound có sẵn ở từ vựng. Trên thực tế, có rất nhiều từ đọc na ná nhau, và chỉ có thể phân biệt bằng cách đọc rõ ràng ending sound của từ đó. Hãy chú ý đến những phụ âm cuối để phát âm sao cho đúng, nếu không chắc chắn, hãy tra từ điển để kiểm tra lại và ghi nhớ cho lần sau.

Ví dụ 1:

wife /waɪf/ (vợ) và wine /wain/ (rượu) – Hai từ này sẽ phân biệt với nhau bằng ending sound là âm /f/ và /n/. Nếu bạn chỉ đọc là /wai/ thì người nghe sẽ không hiểu ý bạn muốn nói là gì. Đã từng có những tình huống “dở khóc dở cười” khi nói ra “I like your wine”, nhưng vì không có ending sound nên người nghe tưởng nhầm là “wife”.

Ví dụ 2:

life /laif/ (cuộc sống), /lait/ (ánh sáng), /laik/ (yêu thích) cũng là những từ dễ nhầm lẫn nếu không phát âm đúng ending sound. Khi phát âm, hãy chú ý đến những âm cuối là /f/, /t/, /k/ để phân biệt những từ trên với từ lie /lai/ (dối trá) nhé.

2. Âm cuối từ thêm đuôi -s/es

Nếu như ending sound gốc từ thường xuyên bị bỏ quên thì ending sound -s/-es lại được rất nhiều người phát âm một cách tùy tiện, họ nghĩ việc phát âm có nhiều “sờ sờ” như âm gió thì nghe sẽ hay hơn. Trước khi nghĩ đến phát âm hay, bạn cần nghĩ đến phát âm đúng và chính xác trước. Dưới đây là quy tắc khi phát âm -s/es trong tiếng Anh:

Quy tắc 1: Phát âm là /s/ khi từ tận cùng là âm /θ/,/f/, /k/, /p/, /t/

Ví dụ: walks, stops, hats,…

Quy tắc 2: Phát âm là /iz/ khi từ có âm tận cùng là các phụ âm gió /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /ʒ/, /dʒ/ (thường có tận cùng là các chữ cái ce, x, z, sh, ch, s, ge)

Ví dụ: misses, watches, wishes, changes, goes…

Quy tắc 3: Phát âm là /z/ với những từ có âm cuối còn lại…..

Ví dụ: studies, plays,…

3. Âm cuối từ thêm đuôi -ed

Trong những trường hợp khác nhau, âm -ed sẽ được đọc khác nhau. Để biết cách đọc chính xác ending sound này, bạn cần nhớ những quy tắc dưới đây:

Quy tắc 1: Phát âm là /t/ khi từ có phát âm kết thúc là /k/, /p/, /f/-(gh), /s/– (s,x) ,/ʃ/-(sh), /tʃ/-(ch), /θ/ – (th)

Ví dụ: washed, hoped, coughed, fixed, asked,…

Quy tắc 2: Phát âm là /id/ khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/.

Ví dụ : wanted, added,…

Quy tắc 3: Phát âm là /d/ trong các trường hợp còn lại

Ví dụ: cried, played,…

Cách luyện đọc âm cuối tiếng Anh

Bạn cảm thấy phát âm ending sound thật khó và thường xuyên bỏ quên khi luyện nói? Dưới đây là một số mẹo nhỏ bạn có thể áp dụng để phát âm ending sound thành thạo hơn mỗi ngày.

1.“Bắt chước” cách phát âm của người bản xứ

Học phát âm theo người bản xứ là cách tốt nhất để bạn có một giọng phát âm chuẩn và hay. Vì vậy, nếu bạn có những từ vẫn còn phân vân về cách đọc ending sound sau khi tra từ điển, hãy tìm những audio nghe có sử dụng từ đó để nghiên cứu cách đọc của người nước ngoài và đọc theo họ nhé.

2.Nói chậm và phát âm rõ

Nếu bạn chưa đạt tới trình độ nói tiếng Anh khá, tốt nhất là đừng nên nói nhanh khi giao tiếp. Hãy nói chậm và phát âm rõ ràng từng từ để đảm bảo mình phát âm đúng và có ending sound trong mỗi từ. Việc nói nhanh rất dễ khiến ending sound “biến mất” hoặc bị “nuốt” trong một câu dài.

3.Biết kết hợp trọng âm và ending sound

Rất nhiều người nghĩ rằng từ tiếng Anh chỉ quan trọng âm tiết đầu và âm tiết cuối chỉ cần đọc lướt, dẫn đến ending sound bị bỏ quên. Hãy lưu ý đến trọng âm của từ, yếu tố chính – phụ trong từ khi phát âm nhé. Một lưu ý là dù trọng âm có ở âm tiết đầu hay âm tiết nào cũng tuyệt đối không được bỏ qua ending sound.

Hy vọng những kiến thức trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn và biết cách đọc âm cuối trong tiếng Anh. Hãy ghi chú hoặc chia sẻ thông tin này để ghi nhớ và “lục lại” khi cần nhé.

Học phát âm Tiếng Anh với khóa luyện phát âm Tiếng Anh

Hiểu được tầm quan trọng của phát âm Tiếng Anh, English Mr Ban đã thiết kế khóa học phát âm Tiếng Anh nhằm giúp bạn nắm được toàn bộ kiến thức nền tảng về ngữ âm Tiếng Anh (44 âm Tiếng Anh theo IPA, trọng âm & âm câm trong từ Tiếng Anh, và trọng âm trong câu Tiếng Anh).Từ đó,bạn có thể tự mình tiếp tục trinh phục môn Tiếng Anh ở trình độ cao hơn, luyện nghe, nói Tiếng Anh hiệu quả hơn và trinh phục nhiều đỉnh cao trong cuộc sống.

Dưới đây là quy trình 3 bước để bạn tham gia khóa học phát âm Tiếng Anh này, bạn vui lòng làm theo hướng dẫn đăng nhập dưới đây để luyện tập nhé !

Bước 1. Nhấn vào đường link “ KHÓA HỌC PHÁT ÂM TIẾNG ANH

Bước 2. Nhấp vào nút vàng “START NOW”  và một cửa sổ đăng nhập xuất hiện.

  • Nếu bạn đã đăng ký là thành viên, bạn chỉ cần nhập USERNAME và PASSWORD, sau đó nhấn LOGIN để tham gia làm bài.
  • Nếu bạn chưa là thành viên, bạn vui lòng đăng ký thành viên ” REGISTER NOW” – ngay dưới LOGIN. Một trang đăng ký thành viên mở ra, bạn nhập thông tin theo yêu cầu : USERNAME, EMAIL, PASSWORD, REPEAT PASSWORD ( nhập lại password), sau đó nhấp SIGN UP ( chú ý : nhớ USERNAME và PASSWORD để đăng nhập (LOGIN) cho lần  truy cập sau).
  • Ngay khi bạn đã đăng ký ( REGISTER NOW), bạn đã được chấp nhận là thành viên, bạn nhấp vào “KHÓA HỌC PHÁT ÂM TIẾNG ANH ” nhấn ” TIẾP TỤC” và bắt đầu khóa học

Bước 3. Học bài và làm bài tập mỗi bài học.

Nếu cần hỗ trợ, bạn vui lòng gửi email cho chúng tôi tại :  hoặc support form.

Chúc các bạn thành công !

English Mr Ban

Rất nhiều người học tiếng Anh đã lâu, nhưng phát âm vẫn chưa chuẩn. Trong quá trình giao tiếp, có lúc người đối thoại cùng chẳng hiểu những gì bạn nói. Phát âm tiếng Anh là vấn đề rất khó giải quyết với nhiều người Việt. 

Tại sao có chuyện như vậy? Phát âm tiếng Anh khó ở điểm nào? Và phải làm sao chúng ta có thể cải thiện được điều đó? Hãy cùng Pasal tìm hiểu giải pháp cách phát âm tiếng Anh nhé

Đối với người Việt những điểm khó trong phát âm tiếng Anh là âm gió (voiceless consonants), âm cuối (ending sounds), nối âm (linking sounds) và ngữ điệu (intonation). Nhiều yếu tố kể trên không tồn tại trong tiếng Việt vì vậy càng trở nên khó khăn hơn với người học. 

1. Cách phát âm tiếng Anh - Ngữ điệu (Intonation)

Âm cuối trong tiếng Anh gọi là gì

ngữ điệu trong tiếng Anh 

Nếu bạn chịu khó hay để ý tới các bộ phim sitcom của Mỹ, bạn sẽ thấy các nhân vật vừa sử dụng ngữ điệu vừa sử dụng ngôn ngữ cơ thể (body language) trong giao tiếp. Ngữ điệu lúc lên lúc xuống, lúc trầm lúc bổng phụ thuộc vào mục đích (nhấn mạnh). Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu thanh điệu khi có tới 6 thanh sắc, nhưng người Việt lại hay mắc một lỗi khi nói tiếng Anh không có ngữ điệu lên xuống gì cả.

Có thể lí do chính là vì người Việt vẫn chưa quen với ngôn ngữ thứ 2, mới chỉ quan tâm tới những điều cần nói, từ, câu cú, ngữ pháp. Hoặc có thể người nói chỉ nghĩ nói sao cho người đối diện hiểu được, thế là đủ. Kỳ thực thì việc ngữ điệu trong tiếng Anh cũng phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của người nói, vì nó còn mang các yếu tố cảm xúc, thái độ. 

Bạn hãy thử tưởng tượng 1 người nói tiếng Việt một mạch không ngắt nghỉ, không nhấn mạnh, không có chỗ lên, có chỗ xuống thì sẽ có cảm giác như nào? Nhàm chán, khô khan, cứng, không gây ấn tượng? Tiếng Anh cũng vậy.

Xem thêm : Cách học tiếng anh giao tiếp hiệu quả

Vì mang yếu tố chủ quan, nên không hề có một hệ thống intonation chuẩn để chúng ta luyện tập theo. Nhưng nó vẫn có những quy tắc cơ bản trong lối nói tiếng Anh hằng ngày của người bản xứ. Bao gồm:

  • Lên cao ở cuối câu hỏi. (Ví dụ: What is this ?)
  • Lên cao ở đầu câu cảm thán. (Ví dụ: What a beauty!)
  • Hoặc câu vừa có ý hỏi vừa cảm thán sẽ lên cao những chỗ thế này: What the hell are you doing?
  • Hạ giọng ở câu trả lời, câu trần thuật.
  • Phát âm mạnh, rõ các động từ. trạng từ trong câu và lướt ở các trợ động từ, phụ từ.
  • Nhấn mạnh vào điều bạn muốn người ta chú ý.
  • Ngắt nghỉ đúng chỗ.

2. Học phát âm tiếng Anh - Âm gió (Voiceless consonants)

Âm cuối trong tiếng Anh gọi là gì

Âm gió trong tiếng Anh

Trong tổng số 44 âm tiết trong tiếng Anh, có 8 phụ âm được xếp vào âm gió, bao gồm các âm: /p/ /t/ /k/ /f/ /θ/ /s/ /ʃ/ /ʧ/

Bạn có thể dễ dàng nhận thấy đặc điểm nổi bật nhất của những âm này là sự xuất hiện của luồng hơi có thể làm lay động một tờ giấy nếu để trước miệng khi phát âm. 

Trong tiếng Việt, chúng ta cũng có các âm tương tự nhưng gần nhưng không hề có kiểu bật hơi như thế. Nên đa phần chúng ta khi nói sẽ rất dễ phát âm các âm này theo “kiểu Việt Nam” nếu như không luyện tập cẩn thận.

Để luyện phát âm chuẩn những voiceless consonants này cách duy nhất là hãy nghe thật kỹ và luyện tập, bắt chước người bản địa.  

Click để cùng nghe và luyện tập các âm gió này nhé:

/p/

/t/

/k/

/f/

/θ/

/s/

/ʃ/

/ʧ/

3. Học phát âm tiếng Anh - Âm cuối (Ending sounds)

Âm cuối trong tiếng Anh gọi là gì

Âm cuối trong tiếng Anh

Thiếu âm cuối là lỗi phổ biến nhất của khi người Việt phát âm tiếng Anh. Nhưng nguy hại hơn ở chỗ nhiều người không hề hay biết mình đang mắc lỗi này. 

Nguyên do có lẽ phải làm một phép đối chiếu nhỏ với tiếng Việt. Trong ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta, một từ chỉ bao gồm một phụ âm và nguyên âm, trong khi với tiếng Anh, khi một từ có thể chứa nhiều phụ âm.

Trong tiếng Việt, từng nguyên âm được đọc rõ nhưng ở phát âm tiếng Anh, phụ âm đóng vai trò chủ đạo còn nguyên âm chỉ được phát âm rõ khi được nhấn trọng âm.

Cứ thế, người Việt chúng ta quen với cách nói thiếu phụ âm, và đặc biệt là phụ âm cuối của từ, tức “âm cuối”; trong khi nó lại đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong tiếng Anh.

Âm cuối trong tiếng Anh rất phong phú. Để phân loại chúng để các bạn dễ dàng nắm bắt hơn, âm cuối được chia thành 3 trường hợp sau:

3.1 Khi âm cuối là các âm gió (đã được đề cập ở phần trên)

Đây là nhóm dễ phát âm nhất so với 2 nhóm còn lại, nhưng lại giúp bạn về cơ bản phát âm đúng 60% khi nói tiếng Anh. Cách luyện tập âm cuối hiệu quả nhất chính là ôn lại phần âm gió và kiểm tra lại việc đánh vần các từ có âm cuối (chẳng hạn: which, cheap, rest…) và cố gắng để bật thật rõ những âm này khi nói. Kết quả sẽ phụ thuộc 80% vào sự kiên trì của bạn và 20% còn lại là bạn phải có một người giỏi phát âm sửa lỗi cho.

3.2 Khi âm cuối là các phụ âm hữu thanh và các phụ âm khác (Voiced consonants và other consonants)

Sau khi đạt mức cơ bản phát âm đúng tiếng Anh khi thành thạo các âm gió, bạn cần phát âm đúng 2 nhóm này để tạm gọi là “nói tiếng Anh hay”.

Ví dụ: hãy thử phát âm các từ này: “dad”, “bag”, “sum”, “rung”, etc.

Trong các từ trên, các âm “d”, “g” và “ng” rất dễ lẫn với âm tiếng Việt tương ứng, và nó chỉ được phát âm khi nó ở vị trí ending sounds ,như trong “dad” hay “didn’t”.

Lưu ý là âm “d” trong tiếng Anh là một âm hoàn toàn mới chứ không hề giống âm “d” hay âm “đ” của tiếng Việt.

Do đó, một cách để bạn luyện nói tiếng Anh hiệu quả là luyện thật tốt các từ cơ bản có chứa các âm khó chứ không cần luyện quá nhiều từ hoặc những từ quá hiếm gặp.

3.3 Những trường hợp đặc biệt

“H” không bao giờ được phát âm (âm câm) khi ở vị trí âm cuối, thậm chí trong một số từ như hour, heir … chữ “h” dù đứng đầu nhưng vẫn trở thành âm câm.

“L” bị thay đổi cách phát âm khi đứng ở cuối từ mà phía trước nó là một âm dài. Ví dụ “L” trong “leaf” khác với “L” trong “school”, vì ở “school” có sự xuất hiện của schwa trước khi kết thúc bằng “L”.

“R” có thể được phát âm hoặc câm khi ở vị trí ending sounds. Nếu “r” là kết thúc của 1 từ đơn như “car” hay “four” thì nó sẽ không được phát âm, tuy nhiên nếu từ tiếp theo lại bắt đầu bằng 1 nguyên âm như trong câu “my car is blue” thì lúc này âm “r” sẽ được đọc nối với “is”.

Âm cuối là là tổ hợp phụ âm như trong “world”, “work” hay “girl”. Những trường hợp này cần phải luyện tập nhiều mới thành thục.

 

4. Học phát âm tiếng Anh - Nối âm

Âm cuối trong tiếng Anh gọi là gì

Nối âm trong tiếng Anh

4.1 Phụ âm đứng trước nguyên âm

Trong thực tế, người bản ngữ luôn nối âm bất cứ khi nào một từ kết thúc bằng một phụ âm và đi sau nó là một nguyên âm. Ví dụ như “depend on”, “tell us”, “world of”, “move on”.

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, hãy đọc nối phụ âm với nguyên âm.

Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/). “LA” (Los Angeles) phải đọc là /el lei/“MA” (Master of Arts), /em mei/

Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành/v/ và đọc là /la:v væt/.

4.2 Còn nguyên âm đứng trước nguyên âm thì sao?

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:

  • Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "o", ví dụ:“OU”, “U”, “AU”,… bạn cần thêm phụ âm“W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là /du: wit/.
  • Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên) ví dụ: “E”, “I”, “EI”,… bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: “I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.

Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/VOA /vi you wei/XO /eks sou/,…

4.3 Phụ âm đứng trước phụ âm

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/.

4.4 Các trường hợp đặc biệt

  • Chữ U hoặc Yđứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd: not yet /’not chet/;picture /’pikchə/.
  • Chữ cái U hoặc Yđứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd:education /edju:’keiòn/
  • Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là/D/, vd. trong từ tomato /tou’meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/.

Bạn có thấy bài viết Vì sao phát âm tiếng Anh lại khó khăn? giúp ích cho bạn trong quá trình học tiếng Anh không? Pasal hi vọng là có! Để tăng khả năng Speaking hơn nữa, bạn có thể theo dõi các bài viết trong danh mục Cách phát âm tiếng anh

Xem thêm : Trung tâm tiếng anh Hà Nội


Muốn chinh phục được tiếng Anh thì bạn cần có một phương pháp học phù hợp và môi trường giúp bạn có thể luyện tập hàng ngày. Pasal dành tặng cho bạn 3 buổi học trải nghiệm 2 phương pháp độc quyền Effortless English và Pronunciation Workshop, bạn chỉ cần ấn vào banner phía dưới và điền thông tin để Pasal tư vấn cho bạn nhé!!!

Âm cuối trong tiếng Anh gọi là gì