Bút toán điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán năm 2024

Các khoản hư hỏng, hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 152; 153; 156; 138…

– Hạch toán các khoản trích lập hoặc hoàn nhập lại dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

Nếu số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước thì sẽ trích lập bổ sung phần chênh lệch như sau:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 299 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho).

Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước thì sẽ hoàn nhập lại phần chênh lệch:

Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294);

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Hàng bán bị trả lại nhập kho:

Khi hàng xuất bán bị trả lại đưa về nhập kho, ghi nhận giảm giá vốn:

Nợ TK 156; 155;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư:

Trích khấu hao bất động sản đầu tư cho thuê theo định kỳ:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

Các chi phí liên quan đến BĐS đầu tư nhưng không đủ điều kiện để đưa vào nguyên giá của BĐS đó:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đưa ngay vào chi phí);

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần);

Có TK 111; 112; 152; 153; 334…

Các chi phí liên quan đến việc cho thuê BĐS đầu tư:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 111; 112; 331; 334…

Khi bán, thanh lý BĐS đầu tư sẽ ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐS:

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147 giá trị hao mòn của BĐS đầu tư);

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư);

Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá của BĐS đầu tư).

Các chi phí phát sinh khi bán, thanh lý BĐS đầu tư:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);

Có TK 111; 112; 331…

– Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải dựa vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu, giảm giá được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã tiêu thụ trong kỳ:

Nợ TK 111; 112; 331… Số tiền chiết khấu theo hóa đơn;

Có TK 152; 153; 154; 155; 156… (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho chưa xuất bán trong kỳ);

Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng);

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị phần chiết khấu, giảm giá của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).

– Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư đã bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của kỳ đó:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

– Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thương mại:

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 156 – Hàng hóa.

Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 611 – Mua hàng (6112).

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán để xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh;

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

– Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh dịch vụ:

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán;

Có TK 155 – Thành phẩm.

Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định đã xuất bán trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:

Cách hạch toán giá vốn hàng bán - Tài khoản 632, hạch toán giá vốn hàng bán, hạch toán giá vốn dịch vụ, hạch toán nhận được chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hạch toán hàng bán trả lại ...

1. Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

  1. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động; chi phí nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…
  1. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng và loại trừ hàng tồn kho dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản, giá trị hàng tồn kho dùng cho sản xuất sản phẩm mà sản phẩm được tạo ra từ những hàng tồn kho này có giá bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
  1. Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
  1. Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.

Lưu ý: Các khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp

Xem thêm: Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN

Sơ đồ chữ T hạch toán tài khoản 632

2. Kết cấu và nội dung Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

Bên Nợ

Bên Có

  1. Nếu DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

- Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT, phản ánh:

+ Số khấu hao BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;

+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐSĐT;

+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐSĐT trong kỳ;

+ Giá trị còn lại của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ;

+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT phát sinh trong kỳ;

+ Số tổn thất do giảm giá trị BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá;

+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;

- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

- Trị giá hàng bán bị trả lại;

- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh);

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ;

- Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại;

- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. b. Nếu DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. +) Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại

- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

+) Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ

- Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ;

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết);

- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”; TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang”;

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);

- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

3. Cách hạch toán giá vốn hàng bán một số nghiệp vụ:

3.1. Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

  1. Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 154, 155, 156, 157,…

- Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381),…

  1. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:

Nợ các TK 155,156

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Xem thêm: Cách viết hóa đơn hàng bán trả lại

  1. Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).

- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:

Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Xem thêm: Điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

  1. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư:

- Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang cho thuê hoạt động, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

Có TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư.

- Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần)

Có các TK 111, 112, 152, 153, 334,…

- Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

Có các TK 111, 112, 331, 334,...

- Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, ghi:

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu tư)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)

Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).

- Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331,...

  1. Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng tồn kho chưa tiêu thụ, số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:

Nợ các TK 111, 112, 331…

Có các TK 152, 153, 154, , 155, 156 (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị khoản CKTM, GGHB của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ).

  1. Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

3.2. Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

  1. Đối với doanh nghiệp thương mại:

- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 156 – Hàng hóa

- Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Có TK 611 - Mua hàng.

- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

  1. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ :

- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm.

- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.

- Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 631 - Giá thành sản phẩm.

- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Chúc các bạn thành công! Kế toán Thiên Ưng là 1 địa chỉ dạy học thực hành kế toán thực tế tốt nhất tại Hà Nội: Dạy hoàn thiện sổ sách, lập Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế trực tiếp trên chứng từ thực tế.

Giá vốn hàng bán được ghi nhận khi nào?

1. Giá vốn hàng bán ghi nhận vào thời điểm nào? Thời điểm ghi nhận giá vốn cũng chính là thời điểm ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai (không phân biệt là đã chi tiền hay chưa).

Giá vốn hàng bán thể hiện điều gì?

Giá vốn hàng bán có thể hiểu đơn giản là chi phí để sản xuất hàng hóa bán ra của một doanh nghiệp. Bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công để tạo ra hàng hóa, nhưng không bao gồm các chi phí tiếp thị, phân phối và bán hàng. Thông thường, giá vốn hàng bán sẽ dùng để tính lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp.

Giá vốn hàng bán nằm ở đâu trong bảng cân đối kế toán?

Có TK 632- Giá vốn hàng bán. a) Đối với doanh nghiệp thương mại: - Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.

Giá thành và giá bán khác nhau như thế nào?

Tóm lại, khái niệm “giá thành sản xuất” tập trung vào các chi phí và nguồn lực cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Trong khi đó, “giá vốn hàng bán” là khái niệm rộng hơn, bao gồm giá thành sản xuất cộng với các chi phí khác như quảng cáo, phân phối và quản lý.