Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu : Cửa ngoài vội rủ rèm the, Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình. Nhặt thưa gương giọi đầu cành, Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu (Trích “Thề nguyền”, Ngữ văn 10 – tập 2) Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì ?
Các từ vội, xăm xăm, băng xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau. - Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết… Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim – Kiều. ...Xem thêm
Câu hỏi hot cùng chủ đề
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia? Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào... Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ. Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống. Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia? Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy. Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách. (Nơi dựa - Nguyễn Đình Thi, Ngữ Văn 10, tập hai, NXB Giáo Dục, 2006, Tr. 121-122) Xác định những cặp hình tượng được nhắc đến trong đoạn trích?
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia? Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào... Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ. Và cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có. Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống. Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia? Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết. Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy. Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một đời. Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách. (Nơi dựa - Nguyễn Đình Thi, Ngữ Văn 10, tập hai, NXB Giáo Dục, 2006, Tr. 121-122) Có ý kiến cho rằng nơi dựa có cùng ý nghĩa với sống dựa, đúng hay sai? Vì sao?
Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Thề nguyền Ngữ văn lớp 10 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Thề nguyền này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 10 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 10. Câu hỏi: Nêu nhận xét về hàm nghĩa của từ “vội”, “xăm xăm”, “băng” trong đoạn trích “Thề nguyền”. Trả lời: • Các từ "vội, xăm xăm, băng" là từ chỉ hành động, tính chất của những bước chân Kiều trong đêm uống rượu, thề nguyền dưới trăng với Kim Trọng • Ý nghĩa • Diễn tả tâm trạng và tình cảm của Kiều, sự khẩn trương, vội vã, đột xuất bất ngờ với cả chính nàng. Kiều phải tranh thủ thời gian. Nàng lo lắng, sợ cha mẹ sẽ quở trách về hành động chưa xin phép này. • Hành động của Kiều cho thấy một sự táo bạo đến liều lĩnh vì lễ giáo phong kiến với người con gái rất hà khắc. Nhưng Kiều sẵn sàng đạp đổ nó để đến với tình yêu đích thực của mình. Điều ấy cho ta thấy khao khát mãnh liệt về một tình yêu tự do, đúng nghĩa với người mình yêu của người phụ nữ phong kiến nói riêng và những con người trong xã hội phong kiến nói chung.
Đề 1: Cửa ngoài vội rủ rèm the, Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình. Nhặt thưa gương giọi đầu cành, Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu . (Trích Thề nguyền, Ngữ văn 10-tập 2) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản? Phong cách ngôn ngữ của văn bản là gì?2/ Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì ? 3/ Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện như thế nào? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ quan niệm về tình yêu của Nguyễn Du qua văn bản. Trả lời: 1/ Nội dung chính của văn bản: Thuý Kiều chủ động qua nhà Kim Trọng để thề nguyền chuyện trăm năm. Phong cách ngôn ngữ của văn bản là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.2/ – Các từ vội, xăm xăm, băng xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau. – Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết… Mặt khác, các từ này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim – Kiều.3/ Không gian và thời gian của cảnh chuẩn bị Thề nguyền của Kiều và Kim Trọng được thể hiện:
– Không gian: hình ảnh ánh trăng chiếu qua vòm lá in những mảng sáng tối mờ tỏ không đều trên mặt đất: Nhặt thưa gương giọi đầu cành. Ánh đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dịu dịu, hắt hiu. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy ; -Nội dung: Qua hành động của Kiều chủ động sang nhà Kim Trọng để thề nguyền, Nguyễn Du thể hiện khá rõ quan niệm về tình yêu rất tiến bộ. Ông đã đặc tả cái không khí khẩn trương, gấp gáp, vội vã nhưng vẫn trang nghiêm, thiêng liêng của đêm thề ước. Ông trân trọng và ca ngợi tình yêu chân chính của đôi lứa. Đó là tình yêu vượt lên trên sự cương toả của lễ giáo phong kiến, của đạo đức Nho giáo theo quan niệm Nam nữ thụ thụ bất tương thân. Đề 2 : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu :
(1)Vân xem trang trọng khác vời, ( Trích Chị em Thuý Kiều) (2)Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường ( Trích Thúc Sinh từ biệt Thuý Kiều) (3)Vầng trăng vằng vặc giữa trời, đinh ninh hai mặt một lời song song . (Trích Thề nguyền, Ngữ văn 10-tập 2) 1/ Nêu nội dung chính của mỗi văn bản? Văn bản nào sử dụng nghệ thuật ước lệ? 2/ Hình tượng nào được sử dụng lặp lại ở các văn bản trên ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của hình tượng đó ? 3/ Xác định và nêu ý nghĩa từ láy ở văn bản (3) ? Trả lời: 1/ Nội dung chính của mỗi văn bản:
Văn bản (1) sử dụng nghệ thuật ước lệ qua từ khuôn trăng, nét ngài 2/ Hình tượng trăng được sử dụng lặp lại ở các văn bản trên. Nêu hiệu quả nghệ thuật của hình tượng đó :
– Văn bản (2) : Vầng trăng ai xẻ ẩn dụ cho cuộc sống lứa đôi hạnh phúc bị chia đôi, thể hiện nỗi cô đơn của Kiều sau khi chia tay Thúc Sinh
3/ Xác định từ láy: – Vằng vặc: chỉ ánh trăng rất sáng, không một chút gợn, khiến có thể nhìn rõ các vật.– Đinh ninh : nói đi nói lại, dặn đi dặn lại cặn kẽ để cho nhớ kĩ, cho chắc chắn.– Song song: đi bên nhau
|